Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 150/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 234/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lương Bé N, sinh năm 1980 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1981 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15 tháng 7 năm 2019, các văn bản kèm theo nguyên đơn bà Lương Bé N trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2000, bà và ông Nguyễn Thanh S chung sống với nhau như vợ chồng, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau (nay là xã M, huyện Phú Tân) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/6/2000. Trong quá trình chung sống, bà và ông Nguyễn Thanh S xảy ra mâu thuẫn, do ông S không lo làm ăn kinh tế và không chăm lo cho gia đình, bà xác định không còn tình cảm dành cho ông S. Do đó, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Nay bà yêu cầu được ly hôn ông Nguyễn Thanh S.

Về con chung: Bà và ông S có hai người con chung, tên là Nguyễn Đức Tr (giới tính nam), sinh ngày 20/12/2000 và Nguyễn Thị Hồng G (giới tính nữ), sinh ngày 24/5/2003. Hiện Nguyễn Đức Tr đã trưởng thành, có khả năng tự lao động sinh sống, nên không yêu cầu giải quyết. Nay bà yêu cầu giao Nguyễn Thị Hồng G cho bà tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung: Không có.

Tại đơn yêu cầu ngày 11 tháng 11 năm 2019, bà Lương Bé N yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bà, do bà đi làm xa, điều kiện đi về tham dự phiên tòa khó khăn.

Ông Nguyễn Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng vụ án, nhưng đều vắng mặt không lý do, không cung cấp lời khai và chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lương Bé N yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Thanh S và yêu cầu nuôi con là quan hệ ly hôn, tranh chấp về nuôi con, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Lương Bé N có đơn yêu cầu vắng mặt, không tham gia phiên tòa, ông Nguyễn Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa sơ thẩm, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Lương Bé N và ông Nguyễn Thanh S theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Năm 2000, bà Lương Bé N và ông Nguyễn Thanh S chung sống với nhau như vợ chồng, đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân của bà N và ông S là hợp pháp. Bà N và ông S đã xảy ra mâu thuẫn gay gắt kéo dài cho đến nay mà không thể hòa giải hàn gắn, không thể đoàn tụ gia đình được. Bà N xác định cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc, không muốn tiếp tục chung sống, không muốn kéo dài cuộc hôn nhân với ông S và nay cương quyết ly hôn. Ông S không có ý kiến phản bác hay phản tố yêu cầu ly hôn của bà N. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà N và ông S phát sinh mâu thuẫn trầm trọng kéo dài mà không thể hòa giải đoàn tụ được, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó không nên kéo dài quan hệ hôn nhân. Nay xét chấp nhận yêu cầu của bà N, cho bà N ly hôn ông S là phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Đối với Nguyễn Đức Tr đã trưởng thành và có khả năng tự lao động sinh sống nên không đặt ra xem xét, bà N yêu cầu tiếp tục nuôi Nguyễn Thị Hồng G, đồng thời Nguyễn Thị Hồng G cũng có nguyện vọng tiếp tục sống với mẹ, ông S không có yêu cầu, cũng không phản đối. Do đó, xét giao Nguyễn Thị Hồng G cho bà N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Bà N tự nguyện không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lương Bé N ly hôn ông Nguyễn Thanh S

2. Về con chung: Giao Nguyễn Thị Hồng G (giới tính nữ), sinh ngày 24/5/2003 cho bà Lương Bé N chịu trách nhiệm nuôi dưỡng.

Ghi nhận tự nguyện của bà Lương Bé N về việc không yêu cầu ông Nguyễn Thanh S cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Thanh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lương Bé N phải chịu 300.000 đồng, bà Lương Bé N đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019298 ngày 15/7/2019, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay đối trừ và chuyển thu.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:150/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về