Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 150/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 654/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 195/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 9 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Trinh T, sinh năm 1980.

Đa chỉ: Ấp 4, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1975.

Đa chỉ: Ấp 4, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An. (Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 24 tháng 6 năm 2019 và những lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Trinh T trình bày: bà và ông Trần Văn P chung sống với nhau vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/11/2002. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 20 năm đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, dù bà đã nhiều lần hàn gắn nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên bà và ông P đã ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên bà xin ly hôn với ông Trần Văn P.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà và ông P có 02 con chung tên Trần Thị Yến T, sinh ngày 01/11/2000 và Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2016. Từ khi ly thân đến nay, hai con do ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, bà đồng ý giao con chung tên Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2016 cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Riêng con chung tên Trần Thị Yến T, sinh ngày 01/11/2000 hiện nay đã trưởng thành nên bà không có yêu cầu gì. Về tài sản chung và nợ chung: bà T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Văn P trình bày tại phiên tòa: Ông thống nhất với lời trình bày của bà T về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, thời gian sống ly thân và con chung. Bà T yêu cầu ly hôn ông không đồng ý vì mâu thuẫn vợ chồng xảy ra không trầm trọng, ông vẫn còn tình cảm nên ông không đồng ý ly hôn, ông muốn có thời gian để vợ chồng hàn gắn. Về con chung: Trong trường hợp ly hôn, ông yêu cầu được nuôi con chung là Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2016; ông không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đoàn tụ nhưng không thành nên vụ án được đưa ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Lê Thị Trinh T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn P; ông P có hộ khẩu thường trú tại ấp 4, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2002 nên hôn nhân giữa bà T và ông P là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Xét thấy, trong quá trình chung sống, bà T cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng sống không hạnh phúc nên đã ly thân từ tháng năm 2014 đến nay. Mâu thuẫn giữa bà T và ông P cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết.

Ông P xác nhận cuộc sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng không trầm trọng và từ khi sống ly thân đến nay cũng như tại phiên tòa, ông P không đưa ra được biện pháp nào để vợ chồng đoàn tụ, trong khi bà T xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với ông P nên kiên quyết yêu cầu ly hôn. Thời gian sống ly thân kéo dài từ năm 2014 cho đến nay cho thấy dù đã cố gắng nhưng bà T và ông P không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Từ những phân tích trên, thấy rằng hôn nhân giữa bà T và ông P đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà T đối với ông P là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: bà T và ông P thống nhất quá trình chung sống có 02 con chung tên Trần Thị Yến T, sinh ngày 01/11/2000 và Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2006. Tại phiên tòa bà T và ông P thống nhất ông Trần Văn P được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2006 và con chung Tần Anh T cũng có nguyện vọng được sống chung với ông P. Do đó, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển ổn định của con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Riêng con chung tên Trần Thị Yến T, sinh ngày 01/11/2000 hiện nay đã trưởng thành nên không đề cập đến. Về cấp dưỡng nuôi con: ông P không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con nên bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5]. Về tài sản chung: bà T trình bày không có, ông P trình bày tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: bà T và ông P thống nhất trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Bà Lê Thị Trinh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Trinh T đối với ông Trần Văn P về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Trinh T được ly hôn với ông Trần Văn P.

- Về con chung: quá trình chung sống có 02 con chung tên Trần Thị Yến T, sinh ngày 01/11/2000 (đã trưởng thành) và Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2006. Sau khi ly hôn ông Trần Văn P được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Anh T, sinh ngày 25/01/2006. Bà Lê Thị Trinh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do ông P không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Trinh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004967 ngày 24/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 150/2019/HNGĐ-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:150/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về