TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 150/2018/DS-ST NGÀY 16/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 16 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 437/2018/TLST – DS ngày 31 tháng 7 năm 2018 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 230/2018/QĐXXST – DS, ngày 18/9/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 132/2018/QĐST – DS ngày 03 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn V.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 00, tòa nhà R, Số 001, đường B, Phường X, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông G – Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà H – Trưởng phòng thu hồi nợ của Công ty (Ủy quyền thường xuyên).
Địa chỉ: Tầng 00, tòa nhà R, Số 001, đường B, Phường X, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Chị P, sinh năm 1996;
Trú tại: Ấp L, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo văn bản ủy quyền ngày 18/7/2018).
2. Bị đơn: Chị G, sinh năm 1990.
Trú tại: Số 00, đường X, ấp C, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
(Chị P xin vắng mặt; Chị G vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 19/7/2018 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị P đại diện cho Công ty tài chính V (gọi tắt là Công ty) trình bày: Công ty có cho chị G vay số tiền là 27.322.625đ với lãi suất cho vay là 4,58%/tháng, hình thức vay là vay trả chậm trong hạn 24 tháng theo hợp đồng tín dụng số 20160114-103021-0185 ngày 13/01/2016. Theo hợp đồng thì chị G phải trả cả tiền gốc lẫn tiền lãi là 45.619.000đ. Thực hiện hợp đồng, chị G trả được 08 lần với số tiền 17.217.000đ và đến ngày 15/01/2018 thì không trả bất kỳ khoản nào. Nay chị P đại diện cho Công ty yêu cầu chị G trả toàn bộ khoản nợ đến hạn số tiền là 28.402.000đ. Trong đó nợ gốc là 20.112.954đ, tiền lãi là 8.289.046đ. Ngoài ra, chị P không có yêu cầu gì khác
Đối với chị G, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị G không đến Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An làm việc hoặc phản hồi ý kiến của chị G về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; bị đơn chị G có hộ khẩu thường trú tại Số 00, đường X, ấp C, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
[1.2] Chị G vắng mặt dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án: Qua yêu cầu khởi kiện của Công ty, Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 20160114-103021-0185 ngày 13/01/2016, xác định chị G có vay của Công ty số tiền là 27.322.625đ với lãi suất cho vay là 4,58%/tháng, hình thức vay là vay trả chậm trong hạn 24 tháng. Thực hiện hợp đồng, chị G có trả được 08 lần với số tiền 17.217.000đ và đến ngày 15/01/2018 thì không trả bất kỳ khoản nào. Nay chị P đại diện cho Công ty yêu cầu chị G có trách nhiệm trả số tiền là số tiền 28.402.000đ. Trong đó nợ gốc là 20.112.954đ, tiền lãi là 8.289.046đ. Xét thấy việc chị G nợ tiền Công ty đã lâu mà không có thiện chí trả nợ nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải buộc chị G trả cho Công ty số tiền số tiền 28.402.000đ. Trong đó nợ gốc là 20.112.954đ, tiền lãi là 8.289.046đ là phù hợp với quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự.
[4] Về án phí trong vụ án: Buộc chị G phải chịu theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 92, 144, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 424, 427, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, khoản 2, 3 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/01/2011,
Căn cứ vào các Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với chị G.
Buộc chị G trả cho Công ty tài chính V số tiền số tiền 28.402.000đ. Trong đó nợ gốc là 20.112.954đ, tiền lãi là 8.289.046đ.
Kể từ ngày 17/10/2018 cho đến khi chị G thanh toán xong số tiền trên, Công ty có quyền yêu cầu chị G trả thêm tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng số 20160114-103021-0185 ngày 13/01/2016 cho đến khi chị G trả hết nợ.
Về án phí: Buộc chị G phải chịu 1.420.000đ án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Hoàn trả lại cho Công ty tài chính V số tiền 710.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu 2952 ngày 30/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.
Án này là sơ thẩm, chị P và chị G vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết hợp lệ./.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 150/2018/DS-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 150/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về