Bản án 148/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 148/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 04/11/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 398/2019/TLST-HNGĐ ngày 24/5/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 130/2019/QĐST-HNGĐ ngày 17/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1981, có mặt. Trú tại: Đường A, tổ A1, phường T3, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T2, sinh năm 1983, vắng mặt. Trú tại: Tổ A1, phường T3, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình xét xử nguyên đơn ông Nguyễn Thành T trình bày:

Ông Nguyễn Thành T và Bà Nguyễn Thị Thu T2 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND phường T3, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 30/7/2012.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, kinh tế mỗi người một ý tự làm ăn riêng không chung đụng với nhau, không chia sẻ và yêu thương nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị sứt mẽ, cãi vã nhau. Đến ngày 23/5/2015 Bà Nguyễn Thị Thu T2 bỏ nhà mang theo con chung đi từ đó đến nay.

Ông Nguyễn Thành T đã đi tìm nhiều nơi nhưng không có kết quả gì nên đã làm đơn yêu cầu tuyên bố Bà Nguyễn Thị Thu T2 mất tích. Tại Quyết định số 18/2019/QĐST- VDS ngày 09/4/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã Tuyên bố Bà Nguyễn Thị Thu T2 mất tích.

Nay ông Nguyễn Thành T xác định không còn tình cảm với Bà Nguyễn Thị Thu T2 nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Bà Nguyễn Thị Thu T2 .

Về con chung: Ông Nguyễn Thành T và Bà Nguyễn Thị Thu T2 có 01 con chung là cháu Nguyễn Uyên N, sinh ngày 03/4/2013, hiện nay đang ở với Bà Nguyễn Thị Thu T2, khi ly hôn ông Nguyễn Thành T có nguyện vọng để cho Bà Nguyễn Thị Thu T2 được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nhi cho đến khi đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Nguyễn Thành T và Bà Nguyễn Thị Thu T2 tự giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn Bà Nguyễn Thị Thu T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng Bà Nguyễn Thị Thu T2 vắng mặt không tham gia tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Thành T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con chung giữa ông với Bà Nguyễn Thị Thu T2. Đây là quan hệ “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”. Bị đơn Bà Nguyễn Thị Thu T2 trú tại thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn nhưng bị đơn không tham gia tố tụng, vì vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Tại phiên toà bị đơn vắng mặt nhưng đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, do vậy Toà án vẫn tiến hành xét xử là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thành T và Bà Nguyễn Thị Thu T2 đăng ký kết hôn tại UBND phường T3, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 30/7/2012, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống: Vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, kinh tế mỗi người một ý tự làm ăn riêng không chung đụng với nhau, không chia sẻ và yêu thương nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị sứt mẽ, cãi vã nhau. Đến ngày 23/5/2015 bà T2 bỏ nhà mang theo con chung đi từ đó đến nay. Ông Nguyễn Thành T đã đi tìm nhiều nơi nhưng không có kết quả nên đã làm đơn yêu cầu tuyên bố Bà Nguyễn Thị Thu T2 mất tích. Tại Quyết định số 18/2019/QĐST-VDS ngày 09/4/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã Tuyên bố Bà Nguyễn Thị Thu T2 mất tích.

Nay ông Nguyễn Thành T xác định Bà Nguyễn Thị Thu T2 bỏ đi đã lâu, không còn tình cảm với Bà Nguyễn Thị Thu T2 nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với Bà Nguyễn Thị Thu T2 là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

- Về con chung: Ông Nguyễn Thành T và Bà Nguyễn Thị Thu T2 có 01 con chung là cháu Nguyễn Uyên N, sinh ngày 03/4/2013, hiện nay đang ở với bà T2, khi ly hôn ông Nguyễn Thành T có nguyện vọng để cho Bà Nguyễn Thị Thu T2 được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu N cho đến khi đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Nguyễn Thành T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Thành T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Ông Nguyễn Thành T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Khon 1 Điều 51; Khoản 2 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Khon 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Thành T

1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thành T được ly hôn với Bà Nguyễn Thị Thu T2.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Uyên N, sinh ngày 03/4/2013 cho Bà Nguyễn Thị Thu T2 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Nguyễn Thành T không yêu cầu nên không giải quyết.

Ông Nguyễn Thành T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Thành T xác định không có nên không giải quyết.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Thành T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ mà ông Nguyễn Thành T đã nộp theo biên lai số AA/2017/0012474 ngày 16/5/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

329
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 148/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:148/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về