Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 146/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 115/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 61/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng03  năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1981 “có mặt” Địa chỉ:, xã H, huyện Đ, thành phố Cần Thơ

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1990 “vắng mặt”.

Địa chỉ: xã H, huyện Đ, thành phố Cần Thơ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 24-01-2018, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị C trình bày: Về quan hệ hôn nhân, chị và anh P tự tìm hiểu và xác lập hôn nhân vào năm 2014; vợ chồng có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 02/2014 do Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, thành phố Cần Thơ cấp ngày 05-12-2014. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh P nhưng khoảng 02 năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau. Năm 2016 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Xét thấy vợ chồng không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống cùng nhau nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh P. Về nuôi con chung: Anh, chị có 01 con chung tên Nguyễn Văn Minh P sinh ngày 18-5-2013, con đang sống cùng cha. Tuy nhiên, ngày 05-4-2018 cháu P qua đời do tai nạn. Về chia tài sản: Không có. Về nghĩa vụ trả nợ: không có.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 28-02-2018 bị đơn anh Nguyễn Văn P thống nhất với lời trình bày của Chị C về thời gian tiến tới hôn nhân, con chung, tài sản chung, nghĩa vụ trả nợ, nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng. Tuy nhiên, anh P cho rằng còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn. Anh P được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải nhưng vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Chị C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Anh P vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng, việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan hệ hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C với anh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn P là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị C và anh P là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xảy ra cãi vã, bất hòa. Anh P thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân đúng như chị C trình bày, anh không đồng ý ly hôn với lý do còn thương vợ. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án anh P không có biện pháp thuyết phục chị C hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng có thời gian sống ly thân đã lâu nên chị C xin ly hôn là có căn cứ. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C với anh P.

[2.2] Về nuôi con chung: Không có

[2.3] Về chia tài sản: Anh, chị xác định không có.

[2.4] Về nghĩa vụ trả nợ: Anh, chị không có nợ chung.

[2.5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị C phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 17 Luật Phí và lệ phí; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn,  giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn giữa chị Nguyễn Thị C đối với anh Nguyễn Văn P.

2. Về nuôi con chung: Không có

3. Về chia tài sản: Không có

4. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị C phải nộp 300.000đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị C đã nộp theo biên lai thu số 000704 ngày 05-02-2018.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thị hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai, tuyên án có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:146/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về