Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 146/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố MT xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 370/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2018/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nguyệt H, sinh năm 1984 (có mặt)

Địa chỉ: Số 119, tổ sáu, ấp Mỹ P1, xã Mỹ P2, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

Chỗ ở hiện nay: ấp Long A, xã Long T, huyện Châu T1, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh P, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 119, tổ sáu, ấp Mỹ P1, xã Mỹ P2, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 28/5/2018 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nguyệt H trình bày: Chị và anh P quen biết nhau qua mai mối, sau đó tổ chức đám cưới vào năm 2007, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Mỹ P1, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/9/2009. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Anh chị ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Chị và con về sống ở nhà cha mẹ ruột của chị tại ấp Long A, xã Long T, huyện Châu T1, tỉnh Long An từ năm 2012 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Chí K, sinh ngày 21/10/2009. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Thanh P đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh P vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Anh P vắng mặt không lý do trong tất cả các lần Tòa án triệu tập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Thanh P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nguyệt H và anh Nguyễn Thanh P có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 115 ngày 25/9/2009, nên hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Nguyệt H và anh Nguyễn Thanh P là hợp pháp.

Tại phiên tòa chị H yêu cầu được ly hôn với anh P; yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Chí K, sinh ngày 21/10/2009, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị Nguyệt H, Hội đồng xét xử nhận định:

Chị H và anh P kết hôn năm 2009, chị H trình bày trong cuộc sống vợ chồng anh chị chung sống không có hạnh phúc, nguyên nhân là anh P cờ bạc, không lo làm ăn, vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên cải vã nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể khắc phục được, chị về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2012, vợ chồng chị đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Anh P thì khôngcung cấp ý kiến của mình đối với yêu  cầu khởi kiện của chị H và vắng mặt không dự phiên tòa để trình bày ý kiến và biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng để Hội đồng xét xử xem xét, anh P không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ vợ chồng. Như vậy, theo trình bày của chị H thì hôn nhân giữa chị H và anh P đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Nguyễn Thị Nguyệt H yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thanh P là có cơ sở, ph hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về nuôi con chung: Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Chí Kha, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Xét, cháu Nguyễn Chí Kha, sinh ngày 21/10/2009, chị H trình bày khi chị về nhà cha mẹ ruột ở ấp Long A, xã Long T, huyện Châu T1, tỉnh Long An sinh sống thì chị đem con đi theo, cháu K sống c ng chị từ năm 2012 cho đến nay. Chị H yêu cầu được nuôi con, cháu K có nguyện vọng được sống với mẹ, anh P thì không có ý kiến của mình về việc nuôi con để Hội đồng xét xử xem xét. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu K cho chị H nuôi dưỡng là ph hợp với nguyện vọng của cháu K và ph hợp với quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Xét, đây là sự tự nguyện của chị H và ph hợp quy định pháp luật được Hội đồng xét xử ghi nhận.

Anh Nguyễn Thanh P có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nguyệt H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn không tuân thủ theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Anh P không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với việc yêu cầu ly hôn, nuôi con của chị H, cũng không tham dự phiên tòa. Như vậy, anh P không có thiện chí đối với cuộc hôn nhân này, về con chung của anh chị hiện nay đang sống với chị H, để ổn định cuộc sống, sinh hoạt, học tập của cháu K. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn và nuôi con của chị Nguyễn Thị Nguyệt H, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu. Ý kiến của Viện kiểm sát ph hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Nguyệt H.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Nguyệt H và anh Nguyễn Thanh P.

Về con chung: Giao con chung Nguyễn Chí K, sinh ngày 21/10/2009 cho chị Nguyễn Thị Nguyệt H được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thanh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Thanh P có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nguyệt H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012653 ngày 05/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố MT, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị H nộp xong án phí.

Chị Nguyễn Thị Nguyệt H có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Thanh P vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:146/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về