Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 09/07/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 146/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 49/2018/TLST-HNGĐ ngày 26/01/2018 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:  207/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/6/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số220/QĐST HNGĐ ngày 14/62018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị X, sinh năm 1957.

Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Phan Ngọc N, sinh năm 1957.

Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 25/01/2018 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ và tại phiên tòa, thể hiện: Vào năm 1975 bà X và ông N tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, nhưng không đăng ký kết hôn. Thời kỳ chung sống giữa bà X và ông N có 09 con chung các con đã đủ tuổi trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do ông N có quan hệ với người phụ nữ khác, nên thường xuyên cự cải với nhau, ông N đánh đập bà X, bạo lực gia đình, vợ chồng ly thân khoảng 5 năm, không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Về hôn nhân: Bà X yêu cầu ly hôn với ông N; Về con chung đã trưởng thành; Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập ông N 02 lần để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và 02 lần để xét xử nhưng ông N đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến của ông Ninh.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn ” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn ”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục: Tòa án có giao giấy triệu tập hợp lệ cho ông N 02 lần để xét xử nhưng ông N đều vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt ông N.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Bà X và ông N chung sống với nhau trước ngày 01/7/1986 không đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân thực tế nên được pháp luật bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng bà X và ông N không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, bà X và ông N đã sống ly thân khoảng 05 năm nay, nhưng cả hai bên đều không có thiện chí hàn gắn trở lại, tại phiên tòa bà X cương quyết xin ly hôn với ông N, hơn nữa trong quá trình tiến hành giải quyết vụ án, Tòa án đã mời ông N nhiều lần, nhưng ông N đều vắng mặt, như vậy ông N không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với bà X, do đó xác định bà X và ông N đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nên cần chấp nhận cho ly hôn giữa bà X và ông N là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình

[5] Xét về con chung: Các con chung của bà X và ông N đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét về tài sản chung và nợ chung: Theo bà X cho rằng tài chung và nợ chung vợ chồng tự thỏa thuận, nhưng tại phiên tòa vắng mặt ông N nên phần tài sản chung và nợ chung chưa làm rõ được, nên tách phần tài sản chung và nợ chung ra khi nào ông N có yêu cầu mà có căn cứ thì giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[7] Xét về án phí: Bà X phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà X đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị X và ông Phan Ngọc N.

2. Về án phí sơ thẩm:

Bà X phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, bà X đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0007765 ngày 25/01/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 146/2018/HNGĐ-ST ngày 09/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:146/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về