Bản án 1461/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1461/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04/11/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 645/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 248/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn số 217/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Kim A, sinh năm: 1979; địa chỉ: A Đường số 1, Phường X, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh. (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đình Vũ Nh, sinh năm: 1983; địa chỉ: B Đường số 1, Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11 tháng 4 năm 2019 và các lời khai tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, bà Bùi Thị Kim A trình bày:

Về hôn nhân: Bà A và ông Nh chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số A Quyển số 1/2006 ngày 27/02/2006 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã; nguyên nhân do ông Nht thường xuyên rượu say xỉn, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và không có sự chia sẻ khó khăn. Nay bà A xác định tình cảm vợ chồng với ông Nh không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nh để ổn định cuộc sống.

Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Đình Anh Th, sinh ngày 22/8/2006. Sau ly hôn bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà A yêu cầu ông Nh cấp dưỡng con chung, 02 triệu đồng/tháng; thực hiện vào ngày 10 hàng tháng, bắt đầu ngay sau khi bản án của Tòa án tuyên có hiệu lực pháp luật thi hành cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bà A yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải nữa mà đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật và yêu cầu xét xử vắng mặt bà A.

Tòa án đã thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cùng giấy triệu tập ông Nh đến Tòa án để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nh không đến và không có văn bản trình bày ý kiến trước các yêu cầu của bà A.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm tại phiên tòa sơ thẩm xác định:

Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự: Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đối với nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền- nghĩa vụ tố tụng, và việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử từ thời điểm thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn Giấy chứng nhận kết hôn số A Quyển số 1/2006 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/02/2006 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Nh và bà A là hợp pháp. Theo xác minh của Hội liên hiệp Phụ nữ Phường X, quận Gò Vấp thì hiện ông Nh và bà A đã sống ly thân hơn 01 năm, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Căn cứ Giấy khai sinh số 195 Quyển số 1/2006 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp cấp ngày 20/9/2006 thì ông Nh và bà A có 01 con chung tên Nguyễn Đình Anh Th, sinh ngày 22/8/2006, bà A có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, yêu cầu ông Nh cấp dưỡng 02 triệu đồng/tháng, thực hiện vào ngày 10 hàng tháng, bắt đầu sau khi bản án có hiệu lực. Cháu Th là con gái và có nguyện vọng được ở với mẹ. Do vậy, có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà A về việc trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Thư và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của bà A đối với ông Nh.

Căn cứ các điều 51, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện cư trú tại quận Gò Vấp, căn cứ quy định Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Ông Nh đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần 2 không lý do. Bà A có yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vụ án vắng mặt ông Nh và bà A.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn

[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số A Quyển số 1/2006 ngày 27/02/2006 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Nh và bà A là hợp pháp. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông Nh và bà A đã có những bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng làm tổn thương đến tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không mang lại hạnh phúc. Trên thực tế đời sống hôn nhân không hạnh phúc, không có sự chia sẻ, quan tâm, chăm sóc nhau trong cuộc sống. Tòa án đã tống đạt văn bản của Tòa án yêu cầu ông Nh đến Tòa án để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Nh không đến, chứng tỏ ông Nhật không quan tâm đến cuộc sống chung vợ- chồng với bà A. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của bà A là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2]. Về con chung: Căn cứ Giấy khai sinh số 195 Quyển số 1/2006 ngày 20/9/2006 do Ủy ban nhân dân Phường, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp có cơ sở xác định ông Nh và bà A có 01 con chung tên Nguyễn Đình Anh Th, sinh ngày 22/8/2006. Xét thấy, bà A có yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung sau khi ly hôn. Đồng thời, tại Bản tự khai ngày 12/8/2019 cháu Th có nguyện vọng được ở với mẹ. Để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển toàn diện về mọi mặt của con, mặt khác cháu Th là con gái nên Hội đồng xét xử nhận thấy việc giao con chung cho bà A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại các Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Theo khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân- Gia đình quy định về nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Bà A yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng, thực hiện vào ngày 10 hàng tháng. Xét thấy, việc bà A yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân- Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.4]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà A xác định tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có. Ông Nh vắng mặt không có ý kiến về tài sản chung nên căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung trong vụ án này. Các đương sự được quyền khởi kiện về tài sản chung trong vụ án khác khi có yêu cầu.

[4]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Luật phí và lệ phí và Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì bà A phải chịu án phí sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân- gia đình, ông Nh phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 39, Khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thị Kim A. Bà Bùi Thị Kim A được ly hôn ông Nguyễn Đình Vũ Nh.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Đình Anh Th, sinh ngày 22/8/2006 cho bà A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Ông Nh được quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Nh phải cấp dưỡng nuôi con chung tên con chung tên Nguyễn Đình Anh Th, sinh ngày 22/8/2006 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng, thực hiện vào ngày 10 hàng tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Ngay sau khi án có hiệu lực.

Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày bà A có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nh không thi hành khoản tiền cấp dưỡng nói trên thì hàng tháng ông Nh còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

4. Tài sản chung: Không giải quyết trong vụ kiện này.

5. Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân- gia đình: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Bùi Thị Kim A phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2018/0000740 ngày 22/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, bà A đã nộp đủ.

Án phí cấp dưỡng nuôi con: 300.000 đồng ông Nh phải nộp theo quy định của pháp luật tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

6. Quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

(Giấy chứng nhận kết hôn số A Quyển số 1/2006 ngày 27/02/2006 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp luật).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1461/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1461/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về