Bản án 144/2018/HNGĐ-ST ngày 02/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 144/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 227/2018/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 217/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Quách Thu N, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp TL A, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đặng Trúc P, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp TL A, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa: Chị N có mặt, anh P vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Quách Thu N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đặng Trúc P kết hôn vào năm 2002, không có đăng ký kết hôn.Thời gian đầu, vợ chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh P có hành vi đánh chị. Nay chị xét thấy không thể tiếp tục chung sống với anh P được nên yêu cầu ly hôn.

- Về nuôi con chung: Chị và anh P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản: Chị và anh P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đặng Trúc P trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn, không có đăng ký kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn như chị N trình bày là đúng. Nay anh xét thấy còn tình cảm với chị N nên không đồng ý ly hôn, anh xin đoàn tụ.

- Về nuôi con chung: Anh và chị N tự thỏa thuận nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản: Anh và chị N tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Chị N vẫn giữ nguyên quan điểm, không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn chị Quách Thu N, bị đơn anh Đặng Trúc P là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tại phiên hòa giải ngày 21/6/2018, anh P có ý kiến xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh P.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị N về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2002, chị N và anh P chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, theo điểm c mục 3 Nghị Quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình và theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh P không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, chị N và anh P không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[4] Xét yêu cầu về nuôi con chung và chia tài sản, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị N và anh P thống nhất vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Xét về nợ người khác và người khác nợ lại: Chị N và anh P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quách Thu N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Quách Thu N và anh Đặng Trúc p là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Quách Thu N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lại số 0009888 ngày 11/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Quách Thu N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 144/2018/HNGĐ-ST ngày 02/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:144/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về