Bản án 1422/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1422/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 832/2019/HNST ngày 04 tháng 7 năm 2019, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 238/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 196/QĐ-HPT ngày 01/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T - sinh năm: 1985; Địa chỉ: đường A, Phường B, quận C, Tp.HCM.

- Bị đơn: Ông Đinh Văn D – sinh năm: 1980; Địa chỉ: đường H, Phường B, quận C, Tp.HCM.

(Bà T có đơn xin vắng mặt; Ông D vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03/07/2019 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà và ông D sống chung có đăng ký kết hôn đã được UBND xã M, huyện N, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 67, quyển số: 01/2008 ngày 07/07/2008. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống với nhau, có những bất hòa không thể giải quyết được. Hai vợ chồng có sự khác biệt trong lối sống, trong sinh hoạt hằng ngày, thường xuyên có mâu thuẫn dẫn đến không còn sự tôn trọng nhau. Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/08/2014. Bà T đề nghị giao 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/08/2014 cho bà Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông D cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ông D được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông D đều vắng mặt không có lý do.

Ti phiên tòa, bà T có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông D; Bà T đề nghị giao 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/08/2014 cho bà Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông D cấp dưỡng cho con; tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung không có.

Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ ông Đinh Văn D để tham gia xét xử nhưng ông D đều vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau:

* Về tố tụng:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý, và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ Viện kiểm sát nghiên cứu.

- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về nội dung:

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Đinh Văn D.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/08/2014. Giao 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/08/2014 cho bà Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Đinh Văn D không cấp dưỡng nuôi con. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi cho ông D cho đến khi bà T có yêu cầu.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Yêu cầu xin ly hôn của bà T đối với ông D là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số: 67, quyển số: 01/2008 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện N, tỉnh Nghệ An thể hiện hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn D là quan hệ hôn nhân hợp pháp; nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

1/ Về yêu cầu xin ly hôn của bà T; xét thấy trong thời gian chung sống vợ chồng không hạnh phúc do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Bà T đã cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả.

Ông D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia tố tụng nhưng ông D không đến Tòa, điều đó thể hiện ông D không cần biết đến kết quả của việc bà T xin ly hôn với ông.

Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của bà T là phù hợp với quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Vì thực tế cả hai không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được thì không nhất thiết phải kéo dài cuộc sống vợ chồng nữa; Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông D.

2/ Về con chung: Căn cứ vào Giấy khai sinh số: 111 ngày 22/02/2013 và giấy khai sinh số: 447, Quyển số 03/2014 ngày 06/09/2014 của Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh xác định bà T và ông D có 02 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/8/2014.

Xét về tuổi, Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 hiện cũng chỉ mới 07 tuổi và trẻ Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/8/2014 hiện cũng chỉ mới 05 tuổi (vẫn còn nhỏ) cần sự chăm sóc của người mẹ hơn vì người phụ nữ chăm sóc con nhỏ chu đáo, tốt hơn đàn ông.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy nên giao hai trẻ Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/8/2014 cho bà T nuôi dưỡng là có cơ sở và phù hợp với các quy định của pháp luật về Hôn nhân và Gia đình.

Do bà T không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con, nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông D cho đến khi bà T có yêu cầu.

Ông D được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của trẻ, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

- Áp dụng Pháp lệnh về án phí, lệ phí Toà án có hiệu lực ngày 01/7/2009.

Tuyên xử:

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Đinh Văn D (Giấy chứng nhận kết hôn số: 67, quyển số 01/2008 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện N, tỉnh Nghệ An không còn giá trị).

Về con chung: có 2 con chung tên Đinh Kim Thanh N, sinh ngày: 05/10/2012 và Đinh Nhất N, sinh ngày: 25/8/2014 giao cho Bà T trực tiếp nuôi dưỡng.Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của ông D cho đến khi bà T có yêu cầu.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn đồng), cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Hai trăm ngàn) đồng bà T đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0001060 ngày 04/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Bà T đã nộp xong án phí.

Trưng hợp bản án, quyết định được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Đương sự có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo các Điều 7, 30, 31 và 32 của Luật thi hành án dân sự.

c đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án theo đúng quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1422/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1422/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về