Bản án 142/2020/HNGĐ-ST ngày 05/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 142/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 05 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 về việc: “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2020/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc B, sinh năm 1969 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Trú tại: Khóm 4, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1970 (Vắng mặt). Trú tại: Khóm 4, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Trần Ngọc B trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn C chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời (Giấy chứng nhận kết hôn số: 293/2011, Quyển số: 02/2011 ngày 12/12/2011).

Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung nhà tại Khóm 4, thị t, huyện T, tỉnh C ., một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, dẫn đến cãi nhau, làm cho cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Hiện, bà và ông C đã sống ly thân trên 04 năm nay. Nay, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ, nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung tên: Nguyễn Mỹ T, sinh ngày 01/01/1992 (Giới tính: Nữ), Nguyễn Tuấn L, sinh ngày 17/3/1994 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 30/12/1996 (Giới tính: Nữ). Hiện, các cháu đã trưởng thành, có cuộc sống riêng, nên không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu Tòa án giải quyết; Đồng thời, bà Trần Ngọc B yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.

Đi với bị đơn ông Nguyễn Văn C: Khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Các thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Giấy triệu tập; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Nhưng, ông C vắng mặt, không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến hành hòa giải được, do bị đơn vắng mặt.

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và bảo lưu ý kiến tại đơn khởi kiện và bản tự khai giao nộp cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”; Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Do bị đơn vắng mặt; Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp.

[3] Bà B và ông C kết hôn trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời (theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 293/2011, Quyển số: 02/2011 ngày 12/12/2011); Nên, hôn nhân giữa bà B và ông C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tại đơn khởi kiện và bản tự khai do bà B giao nộp và trình bày, thấy quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông C phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống; Những bất đồng giữa đôi bên tuy là những mâu thuẫn thông thường trong đời sống vợ chồng, nhưng do thiếu sự thông cảm, vun đắp nên mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng dẫn đến không thể hàn gắn được; Vợ chồng đã ly thân gần 04 năm, mạnh ai nấy sống không yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau; Tình trạng này kéo dài cho thấy, một thực tế đã và đang tồn tại trong mối quan hệ vợ chồng là không cải thiện được; Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bà B đều xác định không còn tình cảm với ông C; Ông C, đã được Tòa án niêm yết công khai tất cả các văn bản tố tụng, nhưng ông C vẫn không tham gia các phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa lần thứ hai thì ông C vẫn vắng mặt; Điều đó, cho thấy ông C không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng; Mục đích của việc xác lập hôn nhân là nhằm gắn bó quan hệ giữa người nam và người nữ trong quan hệ vợ chồng, để họ cùng nhau chung sống, chăm sóc và nuôi dạy con cái, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; Hội đồng xét xử, xét quan hệ vợ chồng không còn sự gắn bó về trách nhiệm giữa đôi bên với nhau để xây dựng hạnh phúc mà mâu thuẫn giữa vợ chồng phát sinh ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà B được ly hôn với ông C là phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Bà B, ông C có 03 người con chung tên: Nguyễn Mỹ T, sinh ngày 01/01/1992 (Giới tính: Nữ), Nguyễn Tuấn L, sinh ngày 17/3/1994 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 30/12/1996 (Giới tính: Nữ). Hiện, các cháu đã trưởng thành, có cuộc sống riêng, nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do ông C cố tình vắng mặt Không có ý kiến trình bày; Bà B xác định giữa bà và ông C không có tài sản chung và không có nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết. Trường hợp, các bên đương sự có tranh chấp về chia tài sản và nợ chung sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[6] Về án phí: Buộc bà B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000 đồng; Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 177; Điều 179; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 273; Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng: Điều 19; Điều 38; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Trần Ngọc B được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

2. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết. Trường hợp, các bên đương sự có tranh chấp về chia tài sản và nợ chung sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

3. Về án phí: Buộc bà Trần Ngọc B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà B đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003401 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

4. Án xử sơ thẩm công khai: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2020/HNGĐ-ST ngày 05/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:142/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về