Bản án 142/2019/HN-ST ngày 11/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 142/2019/HN-ST NGÀY11/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 327/ 2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Nh - Sinh năm 1973 (Vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành Tr – Sinh năm 1975 (Vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và tờ tự khai nguyên đơn bà Lê Thị Nh trình bày: Vợ chồng sống chung vào năm 1996, đến năm 2003 đăng ký kết hôn, hôn nhân do hai người tự tìm hiểu và quyết định. Vợ chồng sống đến đầu năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân tính tình không hợp. Vợ chồng không còn sống chung từ cuối năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà yêu cầu được ly hôn ông Nguyễn Thành Tr.

Về con chung: Bà Nh xác định vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Lê Thu Nga – Sinh ngày 17/10/1997, Nguyễn Lê Thu Vân – Sinh ngày 07/8/1999 đã thành niên.

Về tài sản chung: Bà Nh xác định không có.

Về nợ chung: Bà Nh xác định vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

Ông Nguyễn Thành Tr đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của bà Nh và được triệu tập hợp lệ để giải quyết, nhưng ông không có ý kiến và vắng mặt trong các buổi hòa giải, nên không ghi ý kiến và hòa giải được.

Tại phiên tòa, bà Nh có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Ông Tr đã được triệu tập để tham gia phiên tòa, nhưng ông vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về hình thức: Bà Lê Thị Nh khởi kiện xin ly hôn ông Nguyễn Thành Tr có nơi cư trú ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Bà Lê Thị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Thành Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02, nhưng ông vắng mặt không lý do chính đáng. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà Lê Thị Nh, ông Nguyễn Thành Tr là có căn cứ

[2]- Về nội dung: Ông Nguyễn Thành Tr và bà Lê Thị Nh sống chung vào năm 1996, đến năm 2003 đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống đến đầu năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà Nh yêu cầu được ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, bà Nh và ông Tr kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết, ông Tr đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của bà Nh, nhưng ông không có ý kiến gì và vắng mặt trong các buổi hòa giải. Điều này chứng tỏ tình cảm của ông Tr đối với bà Nh đã không còn, mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, nếu sống chung lại cũng không hạnh phúc. Do đó, việc bà Nh xin ly hôn ông Tr là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.1]- Về quan hệ con chung: Bà Nh xác định vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Lê Thu Nga – Sinh ngày 17/10/1997, Nguyễn Lê Thu Vân – Sinh ngày 07/8/1999 đã thành niên, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về quan hệ tài sản chung: Bà Nh xác định không có, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[2.4]- Về nợ chung: Bà Nh xác định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]- Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Lê Thị Nh phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 28, 35, 39, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

X:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Nh xin ly hôn ông Nguyễn Thành Tr.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Lê Thu Nga – Sinh ngày 17/10/1997, Nguyễn Lê Thu Vân – Sinh ngày 07/8/1999 đã thành niên.

Về quan hệ tài sản chung: Bà Nh xác định không có.

Về nợ chung: Ghi nhận bà Nh xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà Nh và ông Tr vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Bà Lê Thị Nh phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0012857 ngày 02/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2019/HN-ST ngày 11/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:142/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về