Bản án 142/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 142/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 371/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 275/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh Ph, sinh năm 1975 (có mặt).

- Bị đơn: Bà Thái Thị T, sinh năm 1977.

Cùng trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Ngày 24 tháng 10 năm 2019 bà Thái Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 10 năm 2019 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Huỳnh Thanh Ph trình bày: Ông và bà Thái Thị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn không thể hàn gắn, vợ chồng không còn chung sống từ năm 2012 đến nay. Do đó, ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Thái Thị T. Trong quá trình chung sống ông và bà T có hai người con chung tên Huỳnh Nh, sinh ngày 02 tháng 9 năm 1998 và Huỳnh Như H, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2002. Đối với Huỳnh Nh đã trưởng thành và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu tòa án giải quyết, đối với Huỳnh Như H ông đồng ý giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 24 tháng 10 năm 2019 bị đơn bà Thái Thị T trình bày: Bà và ông Huỳnh Thanh Ph tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống bà và ông Ph đã xảy ra nhiều mâu thuẫn nên ông Ph yêu cầu ly hôn bà đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Ph. Về con chung bà và ông Ph có hai người con chung tên Huỳnh Nh, sinh ngày 02 tháng 9 năm 1998 và Huỳnh Như H, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2002. Đối với Huỳnh Nh đã trưởng thành và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu tòa án giải quyết, bà yêu cầu được trực tiêp nuôi dưỡng Huỳnh Như H, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Huỳnh Thanh Ph yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Thái Thị T, yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về việc nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Thái Thị T là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Thái Thị T.

[3] Vê quan hệ hôn nhân : Ông Huỳnh Thanh Ph và bà Thái Thị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa ông Ph và bà T không được pháp luật thừa nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Huỳnh Thanh Ph và bà Thái Thị T.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống ông Ph và bà T có hai người con chung tên Huỳnh Nh, sinh ngày 02 tháng 9 năm 1998 và Huỳnh Như H, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2002. Đối với Huỳnh Nh đã trưởng thành và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân nên không xem xét. Đối với Huỳnh Như H ông Ph đồng ý giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Tại bản tự khai ngày 24 tháng 10 năm 2019 bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi Huỳnh Như H. Xét thấy sự thỏa thuận giữa ông Ph và bà T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật và phù hợp với nguyện vọng của người con chung tên Huỳnh Như H nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của ông Ph và bà T, giao người con chung tên Huỳnh Như H, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2002 cho bà Thái Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Huỳnh Thanh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Ph, bà T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông Ph phải chịu 300.000đ, ông Ph đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 9, Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Huỳnh Thanh Ph và bà Thái Thị T.

- Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Huỳnh Như H, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2002 cho bà Thái Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Huỳnh Thanh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về án phí: Ông Huỳnh Thanh Ph phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019600 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông Ph đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm , ông Huỳnh Thanh Ph có quyền khang cao bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Thái Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:142/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về