Bản án 142/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 142/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 04 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đoàn Văn T, sinh năm 1982 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp CSV, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Phan Kiều D, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp CSV, xã BBĐ, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của ông Đoàn Văn T tại đơn khởi kiện ngày 24/7/2019:

Hôn nhân: Ông T và bà D tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BBĐ vào ngày 08/3/2016. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài nên ông T yêu cầu ly hôn với bà D.

Con chung: Trong quá trình chung sống ông T và bà D có 02 người con chung là Đoàn Kim H, sinh ngày 01/7/2006 (giới tính nữ) và Đoàn Minh H, sinh ngày 09/10/2007 (giới tính nam), các con chung hiện do ông T đang nuôi dạy. Khi ly hôn, ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Đoàn Văn T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là bà Phan Kiều D. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; bà D có nơi cư trú tại ấp CSV, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho bà D nhưng bà D không có văn bản ý kiến đối với yêu cầu của ông T và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có triệu tập xét xử hợp lệ nhưng bà D vắng mặt không có lí do, ông T xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T, bà D theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Ông T và bà D tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BBĐ vào ngày 08/3/2016. Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, ông T cho rằng ông và bà D chung sống không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, ông T không thể tiếp tục chung sống với bà D nên ông yêu cầu ly hôn với bà D. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà D đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống ông T cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa ông T và bà D không đạt được. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để ông T và bà D có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do bà D vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho ông T và bà D được ly hôn là phù hợp.

[4] . Về con chung: Ông T và bà D có 02 người con chung là Đoàn Kim H, sinh ngày 01/7/2006 (giới tính nữ) và Đoàn Minh H, sinh ngày 09/10/2007 (giới tính nam), các con chung hiện do ông T đang nuôi dạy Các.Tại đơn khởi kiện cũng như quá trình giải quyết vụ án, ông T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy các con chung. Xét thấy các con chung đã trên 07 tuổi, từ trước đến nay chung sống với ông T, quá trình giải quyết vụ các con chung có nguyện vọng sống với cha, bà D không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của ông T nên cần chấp nhận cho ông T tiếp tục nuôi dạy các con chung, ông T không đặt ra yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, bà D không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con theo quy định của pháp luật là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Ông T xác định vợ chồng không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Ông T xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận ngày 24/7/2019 của UBND xã Biển Bạch Đông xác nhận ông T và bà D không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Đoàn Văn T và bà Phan Kiều D.

2. Chấp nhận yêu cầu của ông Đoàn Văn T về việc ly hôn với bà Phan Kiều D.

2.1. Về hôn nhân: Ông Đoàn Văn T và bà Phan Kiều D được ly hôn.

2.2. Về con chung: Giao các cháu Đoàn Kim H, sinh ngày 01/7/2006 (giới tính nữ) và Đoàn Minh H, sinh ngày 09/10/2007 (giới tính nam) cho ông T tiếp tục nuôi dạy. Ông T không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.

Bà D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có 3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 24 tháng 7 năm 2019 ông T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010570 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:142/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về