Bản án 142/2018/DS-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 142/2018/DS-ST NGÀY 16/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 16 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 263/2018/TLST-DS ngày 30/7/2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2018/QĐXXST-DS ngày 24/9/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 121/2018/QĐST-DS ngày 08/10/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng (tên viết tắt VPB FC).

Trụ sở: Tầng A, Tòa nhà RT, số B ĐVB, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị Mỹ H- Chức vụ: Trưởng nhóm Tố tụng - Phòng thu hồi nợ pháp lý - Trung tâm thu hồi nợ. (Theo văn bản ủy quyền số 80/UQ-VH.18 ngày 13/6/2018)

Bà Phạm Thị Mỹ Hủy quyền cho: Anh Trần Minh H, sinh năm 1988,

Địa chỉ: Ấp 10, xã MTN, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Theo văn bản ủy quyền số: 2726/2018/UQTA-VH.18 ngày 07/9/2018)

- Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1973. HKTT: Ấp 5, xã PA, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (anh H có mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 19/7/2018 và trong quá trình xét xử, anh Trần Minh H là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng(VPB FC) có ký đồng tín dụng số 0009494 vào ngày05/8/2016 (hiện nay đã được đồng bộ thành số Hợp đồng số 20160806-114009-2564) với anh Phan Văn T.

Theo đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 0009494 ngày 05/8/2016, anh T vay số tiền 40.000.000 đồng mục đích vay mua sắm dụng cụ gia đình, đồng thời vay mua bảo hiểm là 5,5% theo giá trị của khoản vay tiêu dùng thành tiền là 2.200.000 đồng. Tổng cộng anh T vay 42.200.000 đồng. Thời hạn vay 24 tháng (tức ngày hết hạn hợp đồng là ngày 05/9/2018). Lãi suất thỏa thuận là 3.33%/tháng. Phương thức vay cho trả góp, 23 tháng đầu trả vốn gốc và lãi mỗi tháng là 2.582.000 đồng, tháng cuối trả 2.579.000 đồng. Quá trình thực hiện anh T đã trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng được 03 kỳ vào các ngày 13/9/2016, ngày 10/10/2016 và ngày 24/11/2016 thành tiền là 7.746.000 đồng. Từ ngày 24/11/2016 đến nay anh T ngưng không trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng.

Nay Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng(VPB FC) yêu cầu anh T trả số tiền vốn gốc và lãi còn nợ lại là 54.219.000 đồng, trong đó vốn gốc là 38.554.101 đồng và lãi là 15.664.899 đồng. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại bản tự khai ngày 14/8/2018 anh Phan Văn T là bị đơn trình bày: Anh thừa nhận anh có vay tiền của Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng với số tiền là 42.200.000 đồng vào ngày 05/8/2016, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất thỏa thuận theo như hợp đồng mà hai bên đã ký. Quá trình thực hiện hợp đồng anh có trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng được 3 kỳ thành tiền là 7.746.000 đồng. Nay anh thừa nhận, còn nợ lại Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPB FC) vốn gốc là 38.554.101đồng và lãi là 15.664.899 đồng, tổng cộng vốn gốc và lãi là 54.219.000 đồng và xin trả dần, mỗi tháng trả 3.500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ, vì hiện nay kinh tế gia đình anh rất khó khăn.

- Anh Phan Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Phan Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định, xét xử vắng mặt anh Phan Văn T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

 [3] Về nội dung vụ án: Xét thấy lời trình bày của Trần Minh H là người đại diện theo ủy quyền của Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượngvà tại bản tự khai của anh Phan Văn T ngày 14/8/2018 đều thống nhất. Anh Phan Văn T có đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 0009494 ký vào vào ngày 05/8/2016 với Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, để vay số tiền 42.200.000 đồng, và anh T thừa nhận còn nợ lại vốn gốc là 38.554.101đồng và lãi là 15.664.899 đồng. Tổng cộng vốn gốc và lãi là 54.219.000 đồng, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Tại phiên Tòa, anh H chỉ yêu cầu anh T trả vốn gốc là lãi của các kỳ còn nợ lại theo hợp đồng mà đến nay chưa có trả. Trong đó vốn gốc là 38.554.101 đồng và lãi là 15.664.899 đồng, tổng cộng vốn gốc và lãi là 54.219.000 đồng. Ngoài ra không yêu cầu anh T trả thêm các khoản lãi nào nữa hết. Tại bản tự khai anh T đề nghị xin trả dần mỗi tháng là 3.500.000 đồng cho đến khi trả hết số nợ trên. Anh H không đồng ý cho anh T trả dần, mà yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu của anh T là không phù hợp pháp luật. Bởi vì, anh T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng tín dụng số 0009494 ngày 05/8/2016, kéo dài thời gian trả nợ gây thiệt hại quyền lợi cho Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Do đó Hội đồng xét xử, buộc anh T phải trả số tiền vốn gốc là 38.554.101 đồng và lãi là 15.664.899 đồng, tổng cộng là 54.219.000 đồng cho Cty TC TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với qui định tại Điều 357, khoản 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.

Về án phí : Do yêu cầu khởi kiện của Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng được Hội đồng xét xử chấp nhận nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

- Anh Phan Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cụ thể (54.219.000 đồng x 5%) là 2.710.950 đồng. Theo qui định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[4] Giao dịch giữa Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và anh Phan Văn T đang được thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự 2015 nên Bộ luật dân sự được áp dụng là Bộ luật dân sự 2015 (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự 2015).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 463, khoản 5 Điều 466, Điều 468, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 Xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.

- Buộc anh Phan Văn T có nghĩa vụ trả cho Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng số tiền vốn gốc là 38.554.101 đồng (ba mươi tám triệu năm trăm năm mươi bốn ngàn một trăm lẻ một đồng) và tiền lãi là 15.664.899 đồng (mười lăm triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn tám trăm chín mươi chín đồng), tổng cộng vốn gốc và lãi là 54.219.000 đồng (năm mươi bốn triệu hai trăm mười chín ngàn đồng). Thời gian trả thực hiện ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về án phí: Anh Phan Văn T phải chịu 2.710.950 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho Cty TC TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.355.500 đồng theo biên lai thu số 15831ngày 30/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

3/ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người pHthi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2018/DS-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:142/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về