Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 26/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 26/3/2020 tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 06/2020/TLST-HNGĐ ngày 08/01/2020 về việc “Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 23/3/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Thái Thị H, sinh năm 1978 (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Hồ Thanh T, sinh năm 1971 (vắng mặt).

3. Người làm chứng: Tôn Thị Kim X, sinh năm 1952 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Số Y, Tổ Z, ấp A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai và yêu cầu của các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:

Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2019, trong quá trình giải quyết vụ án, bà Thái Thị H trình bày: Vào năm 2005, bà H và ông T kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn do UBND thị trấn K cấp ngày 09/02/2005. Quá trình chung sống, ông bà có 03 con chung tên Hồ Thị Anh T1, sinh ngày 11/7/2005, Hồ Thị Anh P, sinh ngày 10/3/2007, hiện sống với ông T và Hồ Quốc T2, sinh ngày 05/12/2016, hiện đang sống với bà H. Do vợ chồng không cùng quan điểm sống nên trong cuộc sống thường xuyên xảy ra cải nhau. Ông T chỉ lo ăn chơi, không lo làm ăn nên dần bà H cảm thấy chán nản, không còn tình cảm gì với ông T. Nhận thấy vợ chồng chung sống không hạnh phúc, hôn nhân không thể tồn tại, nay bà H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Hồ Thanh T. Về con chung: Bà H yêu cầu nuôi cháu T2 đến tuổi trưởng thành. Riêng đối với cháu T1 và cháu P đang sống với gia đình nhà nội, có nguyện vọng sống với cha nên bà H đồng ý giao cháu T1 và cháu P cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Bà H không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn ông Hồ Thanh T: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết cho đến nay, ông T không tham gia tố tụng nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu cầu của ông T.

Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Đối với bị đơn: Không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án:

Về nội dung giải quyết vụ án: Về hôn nhân, bà H và ông T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do cuộc sống vợ chồng bất đồng quan điểm nên phát sinh nhiều mâu thuẫn nên quan hệ vợ chồng giữa các đương sự không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn là có căn cứ. Về con chung: cháu T2 đang sống với mẹ nên cần ổn định để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu khi giải quyết ly hôn. Cháu T1 và cháu P có nguyện vọng sống chung với ông T và bà H đã đồng ý nên cần giao 02 cháu cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, bà H không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy tại phiên tòa nguyên đơn bà Thái Thị H vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Hồ Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do; người làm chứng bà Tôn Thị Kim X vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228, 229, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người làm chứng.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thái Thị H và ông Hồ Thanh T chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, bà H và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, bà H và ông T sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng không có biện pháp hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.

[2.2] Về con chung: Bà H và ông T có 03 con chung tên Hồ Thị Anh T1, sinh ngày 11/7/2005, Hồ Thị Anh P, sinh ngày 10/3/2007 và Hồ Quốc T2, sinh ngày 05/12/2016. Cháu T2 hiện đang sống và đi học gần nơi làm việc của bà H. Cháu T1 và cháu P có nguyện vọng sống với cha và đang đi học gần nhà. Bà H và bà X (mẹ ruột ông T) đều cho rằng môi trường sống của các cháu như hiện tại là tốt, ổn định nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần xem xét giao con theo hướng ổn định môi trường sống cho các cháu.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu các bên có tranh chấp sẽ phát sinh thành vụ kiện khác.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227, 228; Điều 238; Điều 271, 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,

TUYÊN XỬ:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thái Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Thái Thị H được ly hôn với ông Hồ Thanh T.

2. Về con chung: Giao cháu Hồ Thị Anh T1, sinh ngày 11/7/2005, Hồ Thị Anh P, sinh ngày 10/3/2007 cho ông Hồ Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu T1 và cháu P đủ 18 tuổi. Giao cháu Hồ Quốc T2, sinh ngày 05/12/2016 cho bà Thái Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu T2 đủ 18 tuổi. Bà H và ông T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, bà Thái Thị H phải chịu là 300.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002593 ngày 06/01/2020 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a ,7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 26/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về