Bản án 14/2019/DS-ST ngày 10/07/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 14/2019/DS-ST NGÀY 10/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 10/7/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 62/2019/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2019/QĐXXST-DS ngày ngày 17 tháng 6 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2019/QĐST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà TRẦN THỊ KIM P - sinh năm: 1977.

Đa chỉ: Thôn H 1, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: LÊ THỊ KIM P - sinh năm: 1969.

Đa chỉ: Thôn H, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn - bà Trần Thị Kim P trình bày: Bà có cho bà Lê Thị Kim P vay tiền nhiều lần cụ thể là:

Lần 1: Ngày 22/02/2018 năm âm lịch bà cho bà P vay số tiền 50.000.000đ, hai bên lập “Giấy vay vốn” và bà P ký nhận nợ, thỏa thuận trong giấy 06 tháng sau trả đủ tiền với lãi suất thỏa thuận 3%/tháng.

Lần 2: Ngày 20/6/2018 năm âm lịch bà tiếp tục cho bà P vay số tiền 50.000.000 đồng, lập “Giấy vay vốn” và bà P ký nhận nợ, thỏa thuận trong giấy 06 tháng sau trả đủ tiền với lãi suất thỏa thuận 3%/tháng.

Lần 3: Ngày 10/8/2018 năm âm lịch bà cho bà P vay thêm 20.000.000đ, có lập một giấy mượn tiền không ghi chủ đề và bà P ký nhận nợ,không thỏa thuận lãi suất, chỉ thỏa thuận tháng 02/2019 trả đủ tiền.

Tổng cộng bà đã cho bà P vay 120.000.000 đồng nhưng cho đến nay bà P không trả tiền dù bà đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bà P cố tình trốn tránh. Nay bà yêu cầu Tòa án buộc bà Lê Thị Kim P trả đủ cho bà số tiền 120.000.000đ đồng tiền gốc, không yêu cầu tiền lãi.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt nên không thể hiện được ý kiến. Có mặt tại phiên tòa bị đơn bà Lê Thị Kim P trình bày: Bà thừa nhận có vay ba lần của bà Trần Thị Kim P với số tiền 120.000.000 đồng. Bà đồng ý trả số tiền vay cho bà P nhưng hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà xin trả dần mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết số tiền 120.000.000 đồng.

Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử và thư ký tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyên và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Bà Trần Thị Kim P yêu cầu bà Lê Thị Kim P trả một lần số tiền 120.000.000 đồng đã vay và không yêu cầu tiền lãi, chứng cứ kèm theo là ba giấy mượn tiền, là yêu cầu hợp pháp và có căn cứ. Nguyên đơn không chấp nhận cho bị đơn trả nợ dần. Căn cứ Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Lê Thị Kim P cư trú tại Thị xã N, tỉnh Khánh Hòa nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

[2]. Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn bà Trần Thị Kim P khởi kiện buộc bị đơn bà Lê Thị Kim P phải trả cho bà P 120.000.000đ tiền đã vay mượn. Xác định đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

[3]. Về nội dung vụ án: Trên cơ sở các tài liệu chứng cứ mà đương sự đã cung cấp đã được kiểm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định: Ngày 22/02/2018 âm lịch, ngày 20/6/2018 âm lịch, ngày 10/8/2018 bà Trần Thị Kim P và bà Lê Thị Kim P tự nguyện xác lập giao dịch dân sự về hợp đồng vay tài sản với tổng số tiền 120.000.000đ, thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng bị đơn đều vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận.

Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả 120.000.000đ, Hội đồng xét xử thấy rằng, giao dịch về hợp đồng vay tài sản giữa bà P và bà P là phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ, cụ thể là phải trả 120.000.000đ là có căn cứ chấp nhận. Về tiền lãi, nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét.

Xét ý kiến của bị đơn bà P cho rằng vì hoàn cảnh khó khăn, không có khả năng trả một lần số tiền 120.000.000 đồng cho bà P và xin được trả dần mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết nợ, điều này không được sự đồng ý của bà P nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận lời trình bày của bà P.

[4]. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: 120.000.000 đồng x 5% = 6.000.000 đồng. Hoàn lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Lê Thị Kim P phải trả cho bà Trần Thị Kim P 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng) tiền gốc.

Quy định: Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không thi hành khoản tiền phải thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu thêm một khoản tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thanh toán.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Kim P phải nộp 6.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà Trần Thị Kim P 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0006332 ngày 01/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2019/DS-ST ngày 10/07/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:14/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về