Bản án 14/2019/DS-ST ngày 04/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 14/2019/DS-ST NGÀY 04/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 04 tháng 09 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Khoái Châu mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 30/2019/DS-ST ngày 28 tháng 05 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T - Sinh năm 1976.

+ Trú tại: Thôn Đ, xã Đ, huyện K, tỉnh Hưng Yên. (Có mặt tại phiên tòa).

- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là: Luật sư Nguyễn Văn B – ở Công ty Luật TNHH V thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.

+ Địa chỉ: Số 481 đường N, phường Q, quận C, thành phố Hà Nội. (Có mặt tại phiên tòa).

2. Bị đơn: Bà Đỗ Thị L - Sinh năm 1968.

- Trú tại: Thôn Đ, xã Đ, huyện K, tỉnh Hưng Yên. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Ngày 16/9/2018 âm lịch, bà có cho bà Đỗ Thị L vay số tiền 310.000.000 đồng. Vay không kỳ hạn, không có thế chấp tài sản, mà chỉ thống nhất là khi nào cần lấy tiền thì chỉ việc thông báo cho bà L biết thì bà L sẽ thanh toán trả nợ. Bà L có lập giấy biên nhận vay tiền. Hai bên có thỏa thuận miệng với nhau về lãi suất chứ không ghi vào giấy. Đến khi bà cần tiền có yêu cầu trả nợ thì bà L cứ khất nần không trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu xem xét buộc bà Đỗ Thị L thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà số tiền nợ gốc là 310.000.000 đồng, còn tiền lãi thì không yêu cầu.

Tại biên bản ghi lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, Bị đơn bà Đỗ Thị L trình bày: Xác nhận có vay của bà Nguyễn Thị T số tiền 310.000.000 đồng. Nhưng do đầu tư làm ăn thua lỗ nên chưa trả được số tiền trên cho bà T. Nay vì điều kiện kinh tế gặp khó khăn nên xin trả nợ dần.

Bị đơn bà Đỗ Thị L xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết xét xử vụ án dân sự này.

Tại phiên toà hôm nay:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T và người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình vẫn giữ nguyên yêu cầu và quan điểm trên đây.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Khoái Châu phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và người đại diện của nguyên đơn đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng trong vụ án. Còn Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của mình vì đã nhiều lần vắng mặt không đến theo giấy triệu tập của Tòa án.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Đề nghị áp dụng: Khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 469 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

+ Buộc bà Đỗ Thị L phải thanh toán trả nợ cho bà Nguyễn Thị T số tiền là 310.000.000 đồng.

+ Trả cho bà Nguyễn Thị T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 7.750. 000 đồng.

+ Buộc bà Đỗ Thị L phải chịu án dân sự sơ thẩm là 15.500.000 đồng.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả thẩm vấn tranh luận tại phiên toà. Trên cơ sở xem xét đánh giá đầy đủ, toàn diện khách quan các tài liệu chứng cứ, lời trình bày của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Quan hệ tranh chấp trong vụ án:

- Việc bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Đỗ Thị L phải có trách nhiệm trả nợ về số tiền vay theo thỏa thuận. Nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đây là tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.

2. Về tố tụng:

- Về việc Bị đơn trong vụ án đã xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết xét xử vụ án. Nên theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ mà không phải hoãn phiên tòa.

3. Về yêu cầu của đương sự:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu bà Đỗ Thị L phải thanh toán trả nợ toàn bộ số tiền 310.000.000đồng. Xét thấy với những tài liệu chứng cứ mà phía Nguyên đơn đã cung cấp là Giấy biên nhận tiền có chữ ký của bà Đỗ Thị L. Bản thân bà L cũng xác định là có vay và vẫn còn nợ bà T số tiền 310.000.000 đồng. Nên đã đủ căn cứ để xác định bà L có vay và vẫn còn nợ bà T số tiền 310.000.000 đồng. Việc bà L xin trả dần nhưng không được phía bà T chấp nhận. Chính vì vậy cần buộc bà L phải chịu trách nhiệm thanh toán trả nợ cho bà T số tiền 310.000.000 đồng. Riêng về số tiền lãi của số tiền nợ gốc này do bà T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét trong vụ án này, khi nào các bên có yêu cầu sẽ làm đơn khởi kiện để giải quyết ở vụ án dân sự khác.

4. Về án phí sơ thẩm:

Do yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T được chấp nhận nên hoàn trả lại cho bà T toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 7.750.000 đồng theo biên lai thu tiền tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu.

Cần buộc bà Đỗ Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau: 310.000.000 đồng x 5% = 15.500.000 đồng.

5. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự và quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

*- Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 469 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

* - Xử:

1/- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.

- Buộc bà Đỗ Thị L phải thanh toán trả nợ cho bà Nguyễn Thị T toàn bộ số tiền nợ gốc là 310.000.000 đồng (Ba trăm mười triệu đồng).

Kể từ khi án có hiệu lực pháp luật, bà Nguyễn Thị T có đơn đề nghị thi hành án hợp pháp và cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án, nếu bà Đỗ Thị L không thi hành khoản tiền trên, thì còn phải trả lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2/- Về án phí:

- Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị T số tiền 7.750.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001230 ngày 28/05/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu.

- Buộc bà Đỗ Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 15.500.000 đồng (Mười lăm triệu năm trăm ngàn đồng).

3/- Về quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 - Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật Thi hành án Dân sự.

4/- Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T (có mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 04/09/2019. Bà Đỗ Thị L (vắng mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản sao bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Đ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2019/DS-ST ngày 04/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:14/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khoái Châu - Hưng Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về