Bản án 14/2018/HNGĐ-ST ngày 30/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 14/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 30-3-2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 26/2018/TLST-HNGĐ ngày 29-01-2018, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 07-3-2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20-3-2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N; Sinh năm: 1993; Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)

* Bị đơn: Ông Lý Hoàng L; Sinh năm: 1986; Địa chỉ cư trú: Ấp C, thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện lập ngày 04-01-2018, biên bản lấy lời khai đương sự ngày 22-02-2018 và đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt ngày 27-3-2018, nguyên đơn Nguyễn Thị N trình bày như sau: Vào ngày 27-12-2017, bà Nguyễn Thị N và ông Lý Hoàng L thuận tình, tự nguyện tổ chức lễ hỏi, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 127. Sau khi đăng ký kết hôn, vợ chồng bà N, ông L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và cãi vã nhau, nay bà N nhận thấy cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nên quyết định ly hôn. Vợ chồng bà N, ông L không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung. Nay bà N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông L. Về con chung, tài sản chung và nợ chung, bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn Lý Hoàng L nhiều lần để cung cấp lời khai về vụ án, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông L đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thu thập được lời khai của ông L về vụ án.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng nghĩa vụ theo Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy tình cảm vợ chồng bà Nguyễn Thị N, ông Lý Hoàng L không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà N cho vợ chồng bà N, ông L ly hôn và buộc bà N chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[2] Về thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn: Ngày 08-01-2018, Tòa án nhân dân huyện Trần Đề nhận được đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị N lập ngày 04-01-2018 cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo do bà Nhiều nộp trực tiếp tại Tòa án. Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án thực hiện thủ tục nhận, xử lý đơn khởi kiện của bà Nhiều và thụ lý vụ án theo đúng quy định tại các điều 191 và 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 04-01-2018, bà Nguyễn Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Lý Hoàng L có nơi cư trú tại ấp C, thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Trần Đề thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.

[4] Về xét xử vắng mặt đương sự: Đối với nguyên đơn Nguyễn Thị N vắng mặt tại phiên tòa nhưng có Đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt gửi Tòa án. Đối với bị đơn Lý Hoàng L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[5] Xét yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị N: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1993 và ông Lý Hoàng L, sinh năm 1986 tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 127 nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông L là hợp pháp. Xét sau khi đăng ký kết hôn, vợ chồng bà N, ông L chưa tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, cự cãi với nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên vợ chồng bà N, ông L đoàn tụ với nhau, tuy nhiên phía ông L vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Như vậy, tình trạng của vợ chồng bà N, ông L đã trở nên trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc bà Nguyễn Thị N xin ly hôn là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về con chung: Bà Nguyễn Thị N xác định vợ chồng bà N, ông L không có con chung nên không đặt ra xem xét.

[7] Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên không đặt ra xem xét.

[8] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Nguyễn Thị N chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

[9] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N và ông Lý Hoàng L được ly hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị N và ông Lý Hoàng L theo Giấy chứng nhận kết hôn số 127 do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 27-12-2017 chấm dứt kể từ ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Vợ chồng bà Nguyễn Thị N, ông Lý Hoàng L không có con chung nên không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị N chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006588 ngày 23-01-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Ông Lý Hoàng L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án cho các đương sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

359
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2018/HNGĐ-ST ngày 30/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:14/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về