TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
BẢN ÁN 14/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2017 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 07 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2017 về việc "Ly hôn và tranh chấp nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1123/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vương Thị Đ – Sinh năm: 1981.
Nghề nghiệp: Làm ruộng; Dân tộc: Giấy. Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D.
Hôm nay vắng mặt (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Ban Văn T – Sinh năm: 1979.
Nghề nghiệp: Làm ruộng; Dân tộc: Ngạn.
Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D.
Hôm nay vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ 02 lần).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện của chị Vương Thị Đ ngày 28-4-2017 và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn trình bày: Chị và anh T trước khi kết hôn có được tìm hiểu nhau và có đăng ký kết hôn ngày 23 tháng 02 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh D. Sau khi kết hôn, chị và anh T chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Đến năm 2004, thì chị và anh T phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình có nhiều điều bất đ ng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát với nhau. Chị và anh T đã sống ly thân với nhau từ tháng 11-2004 cho đến nay. Chị Đ xét thấy tình cảm của vợ, ch ng đã đến mức trầm trọng, không thể khắc phục nữa nên có quan điểm yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T để mỗi người có một cuộc sống riêng.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị Đ và anh T có hai con chung:
- Cháu Ban Văn C – Sinh ngày: 23/7/2001.
- Cháu Ban Văn Q – Sinh ngày: 23/12/2003.
Hiện tại, cháu C và cháu Q đang ở với chị Đ. Chị Đ có nguyện vọng sau khi ly hôn, sẽ giao cháu Ban Văn C cho anh Ban Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu C trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ có nguyện vọng sau khi ly hôn, sẽ nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ban Văn Q đến khi cháu Q trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi cháu C và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Q.
Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh Ban Văn T nhiều lần nhưng anh T không đến Tòa án để làm việc (Bút lục số 21a, 27, 32, 36).
Ngày 21-6-2017, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương đối với ông Nông Thành C – Trưởng thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D (Bút lục số 28, 29, 30). Qua xác minh cho thấy, anh Ban Văn T đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án và hiện tại vẫn đang có mặt tại địa phương. Mâu thuẫn gia đình chị Đ và anh T là do anh T lười lao động, không chịu làm ăn, thường xuyên đi uống rượu chè về đánh đập, đuổi vợ con ra khỏi nhà.
Tòa án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được vì các đương sự vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ 02 lần). Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Vương Thị Đ có đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 05-6-2017. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đ ng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết vắng mặt của chị Vương Thị Đ và các tài liệu kèm theo. Chị Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh T.
Về phần con chung: Chị Vương Thị Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị
Tòa án giao cháu Ban Văn C – Sinh ngày 23/7/2001 cho anh Ban Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu C trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ sẽ nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ban Văn Q - Sinh ngày: 23/12/2003 đến khi cháu Q trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi cháu C và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Q.
Về tài sản chung và công nợ: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Ban Văn T vắng mặt không có lý do (Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm p hán, Hội đ ng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đ ng xét xử nghị án không có gì sai phạm.
Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C về việc giải quyết vụ án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn và tranh chấp nuôi con của chị Vương Thị Đ đối với anh Ban Văn T là hợp lệ.
2. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T ly hôn.
3. Về con chung:
- Giao cháu Ban Văn Q - Sinh ngày: 23/12/2003 cho chị Vương Thị Đ -
Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn Q trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 07-9-2017.
- Giao cháu Ban Văn C – Sinh ngày: 23/7/2001 cho anh Ban Văn T - Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn C trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 07-9-2017.
Chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Đ và anh T có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
4. Về án phí, quyền kháng cáo theo quy định
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luận của người tiến hành tố tụng và người than gia tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Vương Thị Đ có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện C giải quyết việc hôn nhân của chị Đ và anh T. Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh D. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T xác lập quan hệ vợ ch ng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 23-02-2000 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh D nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống với nhau, vợ ch ng chung sống hạnh phúc được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do vợ, ch ng có nhiều quan điểm bất đ ng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Anh T lười lao động, không chịu làm ăn, thường xuyên đi uống rượu chè về đánh đập, đuổi vợ con ra khỏi nhà. Chị Đ và anh T đã sống ly thân với nhau từ tháng 11-2004 cho đến nay. Mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Đ có đơn xin ly hôn với anh T. Tòa án nhận thấy về tình trạng hôn nhân giữa chị Đ và anh T cuộc sống chung không hoà hợp, anh T lười lao động, không chịu làm ăn, thường xuyên đi uống rượu chè về đánh đập, đuổi vợ con ra khỏi nhà, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đ đối với anh T là phù hợp.
[3] Về con chung: Chị Đ có quan điểm đề nghị Tòa án giao cháu Ban Văn C cho anh Ban Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu C trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ sẽ nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ban Văn Q đến khi cháu Q trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi cháu C và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Q. Cháu Q có nguyện vọng ở với mẹ là chị Vương Thị Đ, cháu C có nguyện vọng ở với bố là anh Ban Văn T.
Tòa án xét thấy nguyện vọng của chị Đ là phù hợp với nguyện vọng củaC và cháu Q, do vậy cần chấp nhận:
- Giao cháu Ban Văn Q - Sinh ngày: 23/12/2003 cho chị Vương Thị Đ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn Q trưởng thành, đủ 18 tuổi kể từ ngày 07-9-2017.
- Giao cháu Ban Văn C – Sinh ngày: 23/7/2001 cho anh Ban Văn T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn C trưởng thành, đủ 18 tuổi kể từ ngày 07-9-2017.
Chị Đ và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Đ và anh T có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về tài sản, công nợ: Chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Vương Thị Đ là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[6] Quyền kháng cáo: Chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T được quyền
kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Khoản 1 Điều 81; Khoản 1, khoản 3 Điều 82; Khoản 2 Điểu 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điểm a Khoản 1 Điều 24; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn và tranh chấp nuôi con của chị Vương Thị Đ đối với anh Ban Văn T là hợp lệ.
2. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T ly hôn.
3. Về con chung:
- Giao cháu Ban Văn Q - Sinh ngày: 23/12/2003 cho chị Vương Thị Đ - Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn Q trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 07-9-2017.
- Giao cháu Ban Văn C – Sinh ngày: 23/7/2001 cho anh Ban Văn T - Địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ban Văn C trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 07-9-2017.
Chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Đ và anh T có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
4. Về án phí: Chị Vương Thị Đ phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 01805 ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh D (Chị Đ đã nộp đủ tiền án phí).
5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Vương Thị Đ và anh Ban Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 14/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vị Xuyên - Hà Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về