Bản án 141/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 141/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2021/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 229/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 14 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Anh P, sinh năm 1993 Cư trú: Ấp A, xã Đ, huyện L, tỉnh Đồng Tháp. (Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

 - Bị đơn: Ông Trần Văn K, sinh năm 1981 Cư trú: Ấp K, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, quá trình giải quyết nguyên đơn bà Lê Anh P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông K tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân vào năm 2012, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại ủy ban nhân dân xã M, thành phố L, tỉnh An Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 03, ngày 03/01/2012. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và không có tiếng nói chung; vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn, không thể hàn gắn được nên bà P yêu cầu ly hôn với ông K.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Trần Văn K vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà P. Tại phiên tòa, ông K tiếp tục vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Anh P; về con chung không có; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lê Anh P khởi kiện tranh chấp ly hôn với ông Trần Văn K. Ông K cư trú tại ấp K, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân thành phố L thụ lý giải quyết là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông K được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Bà P và ông K tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại ủy ban nhân dân xã M, thành phố L, tỉnh An Giang ngày 03/01/2012 nên được pháp luật công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình giải quyết, bà P xác định không còn tình cảm với ông K, vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, đã nhiều lần tạo điều kiện hàn gắn nhưng không thành nên bà yêu cầu ly hôn. Ông K vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà P về tranh chấp ly hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung; không cung cấp, giao nộp chứng cứ. Tại phiên tòa, ông K tiếp tục vắng mặt không lý do, thể hiện ông K không có thiện chí hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng, chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông bà đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì sẽ không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông K không có văn bản trình bày ý kiến về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết. Đương sự có tranh chấp, khởi kiện vụ kiện khác theo quy định.

[5] Về án phí: Bà Lê Anh P phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Anh P.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Anh P được ly hôn ông Trần Văn K.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Bà Lê Anh P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002130, ngày 01/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L. Bà P đã nộp đủ tiền án phí.

Bà Lê Anh P và ông Trần Văn K được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 141/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:141/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về