Bản án 140/2020/HNGĐ-ST ngày 03/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 140/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 03 tháng 9 năm 2020, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Bá Thước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 133/2020/TLST- HNGĐ ngày 20/07/2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/QĐXX-ST ngày 17/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T; Sinh năm 1982 (vắng mặt).

Nơi cư trú: Thôn V L, xã C L, huyện C T, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Anh Trương Văn Q; Sinh năm 1984 .

Hộ khẩu thường trú và nơi cư trú cuối cùng: Thôn S xã L T, huyện B T, tỉnh Thanh Hóa -Là người mất tích theo quyết định giải quyết việc dân sự số: 03/2020/QĐDS-ST ngày 22/6/2020.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Quá trình làm việc tại Tòa án nguyên đơn chị Bùi Thị T trình bày: Chị T và anh Q tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã L T ngày 16 tháng 06 năm 2005. Sau khi lấy nhau vợ chồng sống bình thường.

Từ năm 2013 thì anh Q ham mê cờ bạc rồi có cả trai gái nên vợ chồng mâu thuẫn. Anh Q không có trách nhiệm với gia đình vợ con. Anh Q thường xuyên đi qua 1 đêm không tôn trọng chị Q và vợ chồng mâu thuẫn gay gắt. Cuối năm 2013 anh Q mang theo con chung là cháu Trương Minh T sinh ngày 30/10/2008 đi đâu không để lại thông tin địa chỉ cho chị T. Chị T đã tìm kiếm tin tức của anh Q và cháu T không có kết quả.

Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số: 03/2020/QĐDS-ST ngày 22/06/2020 Tòa án nhân dân huyện Bá Thước đã tuyên bố anh Trương Văn Q là người mất tích.

Nay chị Bùi Thị T làm đơn khởi kiện có nguyện vọng xin ly hôn với anh Trương Văn Q (là người mất tích).

Về con chung: Chị Bùi Thị T và anh Trương Văn Q có 02 con chung là cháu Trương Công L sinh ngày 09/10/2005 và cháu Trương Minh T sinh ngày 30/10/2008. Hiện nay anh Q và cháu Trương Minh T không có tin tức địa chỉ. Khi ly hôn chị Tcó nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trương Công L sinh ngày 09/10/2005.

Bản tự khai cháu L có nguyện vọng ở với mẹ.

Về tài sản: Chị Bùi Thị T trình bày không có tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung ; Chị Bùi Thị T trình bày không có nợ chung.

Sau khi nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử chị Bùi Thị T có đơn xin xử vắng mặt gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng. Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS và thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Thẩm phán, thư ký và HĐXX đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định trình tự tố tụng của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Việc chị Bùi Thị Tuyết sau khi nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử có đơn xin xử vắng mặt Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án.

- Chị Bùi Thị T và anh Trương Văn Q tự do tìm hiểu, tự nguyện lấy có tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND xã L T , huyện Bá Thước, tỉnhThanh Hóa nên hôn nhân của anh chị hợp pháp.

nh trạng hôn nhân: Anh Trương Văn Q đã tự bỏ nhà đi từ đầu năm 2013 đến nay. Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số: 03/2020/QĐDS-ST ngày 22/06/2020 Tòa án nhân dân huyện Bá Thước đã tuyên bố anh Trương Văn Q là người mất tích, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị và đã có hiệu lực pháp luật.

Xét thấy hôn nhân giữa chị Bùi Thị T và anh Trương Văn Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không còn tồn tại hôn nhân chỉ còn trên danh nghĩa. Việc chị Bùi Thị T khởi kiện xin ly hôn với anh Trương Văn Q (là người mất tích) là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. HĐXX chấp nhận đơn khởi kiện và xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Trương Văn Quý Về con chung: Giao cho chị Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Trương Công L sinh ngày 09/10/2005 cho đến khi thành niên. Chị Bùi Thị T không yêu cầu cấp dưỡng là hợp lý. Anh Trương Văn Q là người mất tích nên không có cơ sở xem xét về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Chị Bùi Thị T trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết, anh Trương Văn Q là người mất tích nên HĐXX không có cơ sở xem xét.

Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 BLTTDS, điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, chị Bùi Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Căn cứ vào khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xử cho chị Bùi Thị T ly hôn anh Trương Văn Q .

2.Về con chung : Giao cho chị Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Trương Công L sinh ngày 09/10/2005 cho đến khi thành niên. Chị Bùi Thị T không yêu cầu cấp dưỡng.

Anh Trương Văn Q có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

3. Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 BLTTDS, điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, chị Bùi Thị Tuyết phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị Bùi Thị Tuyết đã nộp theo biên lai thu số: AA/2019/0007399 ngày 20 tháng 07 năm 2020 (chị Bùi Thị Tuyết đã nộp đủ).

Án sơ thẩm vắng mặt chị Bùi Thị T , vắng mặt anh Trương Văn Q . Các đương sự có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt, niêm yết án sơ thẩm hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 140/2020/HNGĐ-ST ngày 03/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:140/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về