Bản án 140/2019/HNGĐ-ST ngày 11/07/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 140/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 437/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim Nh, sinh năm 1980.

Địa chỉ: A/231, khu vực 1, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Đoàn Thành Th, sinh năm 1980.

Địa chỉ: khu vực 2, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Bà Nh có mặt, ông Th vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23/4/2019, nguyên đơn bà Trần Thị Kim Nh trình bày: Bà Nh và ông Th cưới nhau và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1999, nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông Th không chăm lo gia đình, thường xuyên uống rượu và có hành vi đánh đập bà Nh. Bà Nh đã ly thân ông Th từ năm 2017 đến nay. Nay bà Nh khởi kiện yêu cầu:

Về tình cảm: Bà Trần Thị Kim Nh yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Thành Th.

Về con chung: có 02 con chung tên Đoàn Thị M Y, sinh năm 2000 và Đoàn Quốc V, sinh ngày 04/10/2009, hiện 02 con chung đang sống với bà Nh. Do con chung Đoàn Thị M Y đã trưởng thành nên khi ly hôn bà Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với con chung Đoàn Quốc V, khi ly hôn bà Nh yêu cầu được nuôi và không yêu cầu ông Th cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Trần Thị Kim Nh không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu, ý kiến trình bày.

Bị đơn ông Đoàn Thành Th vắng mặt trong quá trình thụ lý giải quyết và vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến trình bày.

Tòa án đã tiến hành liên lạc và tống đạt các thủ tục tố tụng cho ông Đoàn Thành Th theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, ông Th biết Tòa án đang thụ lý giải quyết ly hôn với bà Nh nhưng ông Th không tham gia cung cấp ý kiến, không tham gia hòa giải, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, ông Th vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết theo đơn khởi kiện của bà Trần Thị Kim Nh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trần Thị Kim Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Thành Th, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về t tụng: Bị đơn ông Đoàn Thành Th đã được tiệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết xử vắng mặt bị đơn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về nội dung vụ án:

[3.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Nh và ông Th:

Bà Nh cho rằng bà Nh và ông Th chung sống như vợ chồng từ năm 1999, không có đăng ký kết hôn. Việc bà Nh trình bày chung sống với ông Th từ năm 1999 không có gì chứng minh nhưng căn cứ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn H cũng như việc bà Nh và ông Th có 02 con chung tên Đoàn Thị M Y, sinh năm 2000 và Đoàn Quốc V, sinh ngày 04/10/2009. Từ đó, Tòa án có căn cứ xác định giữa bà Nh và ông Th đã chung sống với nhau từ năm 1999 nhưng không đăng ký kết hôn. Việc bà Nh và ông Th chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1999 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn nên hôn nhân của bà Nh và ông Th vi phạm quy định tại điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Nh đối với ông Th: Bà Nh cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông Th không chăm lo gia đình, thuờng xuyên uống rượu nên vợ chồng hay gây cãi nhau. Xét bà Nh có ý kiến trình bày vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, đã ly thân từ năm 2017 đến nay và cương quyết ly hôn. Tòa án đã triệu tập ông Th nhiều lần để hòa giải nhưng ông Th vẫn cố tình vắng mặt, không cung cấp ý kiến về việc bà Nh xin ly hôn cho thấy ông Th không có thiện chí hàn gắn. Từ đó, HĐXX xét hôn nhân giữa bà Nh với ông Th đã mâu thuẫn trầm trọng, nên bà Nh yêu cầu xin ly hôn với ông Th là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, xét bà Nh và ông Th chung sống với nhau từ năm 1999 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nh và ông Th vi phạm Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng theo điểm b khoản 3, Nghị Quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân gia đình năm 2000.

[3.2]. Về con chung: có 02 con chung tên Đoàn Thị M Y, sinh năm 2000 và Đoàn Quốc V, sinh ngày 04/10/2009, hiện 02 con chung đang sống với bà Nh. Do con chung Đoàn Thị M Y đã trưởng thành nên khi ly hôn bà Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với con chung Đoàn Quốc V, khi ly hôn bà Nh yêu cầu được nuôi và không yêu cầu ông Th cấp dưỡng. HĐXX xét: cháu Đoàn Quốc V cung cấp ý kiến trình bày có nguyện vọng sống với bà Nh. Do đó, HĐXX thấy cần để bà Nh tiếp tục nuôi con chung Đoàn Quốc V là đúng nguyện vọng của con, phù hợp các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[3.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Đoàn Thành Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì bà Nh không yêu cầu.

[3.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Kim Nh xác định không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Đối với ông Th vắng mặt tại phiên tòa, không thể hiện ý kiến về tình cảm, con chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không có căn cứ xem xét giải quyết. Nếu sau này, giữa bà Nh và ông Th có phát sinh tranh chấp về con chung, cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung thì các bên được quyền khởi kiện để giải quyết trong một vụ án khác.

[4]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

Buộc nguyên đơn bà Trần Thị Kim Nh phải chịu án phí ly hôn sung công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 BLTTDS năm 2015.

Áp dụng các Điều 9, 14, 51, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm b khoản 3, Nghị Quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình năm 2000.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thuờng Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Thị Kim Nh và ông Đoàn Thành Th là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Trần Thị Kim Nh được quyền nuôi con chung tên Đoàn Quốc V, sinh ngày 04/10/2009, hiện con chung Đoàn Quốc V đang sống với bà Nh.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Đoàn Thành Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì bà Trần Thị Kim Nh không yêu cầu.

4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật

5. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Kim Nh xác định không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Bà Trần Thị Kim Nh phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước, khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Nh đã nộp theo biên lai số 0004569 ngày 02/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Bà Trần Thị Kim Nh đã nộp xong.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày niêm yết.

Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 140/2019/HNGĐ-ST ngày 11/07/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:140/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về