Bản án 140/2018/HNGĐ-ST ngày 03/08/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 140/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 03 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân - Gia đình thụ lý số: 25/2018/TL.ST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2018 về việc “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/7/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Huỳnh Thanh T, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Tổ A, khối B, phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Anh Bùi Phước Tr, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Tổ A, khối B, phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/02/2018, bản trình bày ngày 31/01/2018 cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Huỳnh Thanh T, trình bày: Về quan hệ hôn nhân thì chị T và anh Bùi Phước Tr tự nguyện kết hôn vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn về chung sống với nhau khoảng một năm thì xảy ra mâu thuẫn, bất hòa. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị T và anh Tr không cùng quan điểm sống, không hòa hợp về tính cách, bản thân ai người đó lo. Chị T cho rằng quan hệ hôn nhân giữa chị và anh Tr đã mâu thuẫn trầm trọng, chị T không còn tình cảm với anh Tr nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tr. Về con chung, chị T và anh Tr có 01 con chung tên là Bùi Xuân An, sinh ngày 04 tháng 6 năm 2014. Chị T yêu cầu giao con cho anh Tr trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn vì bản thân chị hiện tại không có chỗ ở, không có việc làm ổn định. Về tài sản chung, chị T trình bày giữa chị và anh Tr không có tài sản chung.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/3/2018, bị đơn anh Bùi Phước Tr trình bày: Về quan hệ hôn nhân thì anh Tr và chị T kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật như chị T trình bày. Trong quá trình chung sống giữa anh và chị T có nhiêu mâu thuẫn do anh đi làm không đưa tiền cho chị T. Hiện nay, chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh đồng ý. Về con chung, giửa anh Tr và chị T có một con chung như lời trình bảy của chị T. Anh Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi con sau ly hôn và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, giữa anh và chị T không có tài sản chung đúng như lời trình bày của chị T.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến nay, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui định, đã tạo mọi điều kiện để các bên đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng các qui định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình tham gia tố tụng. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt và không tự tự trình bày ý kiến của mình về nội dung khởi kiện của chị T dẫn đến Tòa án phải tiến hành lấy lời khai của anh Tr. Điều này thể hiện bị đơn chấp hành pháp luật chưa nghiêm. Về việc xét xử vắng mặt của bị đơn, tại biên bản lấy lời khai ngày 22/3/2018, anh Tr đã đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định. Về quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Tr, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T. Về con chung, giao con chung cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung do chị T, anh Tr không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: chị Lê Huỳnh Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Bùi Phước Tr có nơi cư trú tại tổ A, khối B, phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam theo quy đinh tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

Về việc xét xử vắng mặt của đương sự: Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/03/2018, bị đơn anh Bùi Phước Tr đã đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Huỳnh Thanh T và anh Bùi Phước Tr tự nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Cẩm Châu, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa chị T và anh Tr phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị T và anh Tr không cùng quan điểm sống, không hòa hợp về tính cách, bên cạnh đó anh Tr không phụ cấp chị T chăm lo gia đình dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị T cho rằng quan hệ hôn nhân giữa chị và anh Tr đã mâu thuẫn trầm trọng, chị T không còn tình cảm với ánh Tr. Mặc khác, anh Tr cũng thừa nhận giữa anh và chị T có nhiều mâu thuẫn nên anh đồng ý ly hôn với chị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, xử cho chị Lê Huỳnh Thanh T ly hôn anh Bùi Phước Tr theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị Lê Huỳnh Thanh T và anh Bùi Phước Tr có 01 con chung tên Bùi Xuân An, sinh ngày 04 tháng 6 năm 2014. Anh Tr có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung sau ly hôn và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Chị T đồng ý giao con cho anh Tr trược tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn vì hiện nay chị không không có chỗ ở, không có nghề nghiệp ổn định nên không đủ khả năng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn của anh Tr là chính đáng, cần chấp nhận. Bởi lẽ, anh Tr hiện đang có nghề nghiệp ổn định với thu nhập Tr bình mỗi tháng 8.000.000 đồng, đủ khả năng nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử giao cháu Bùi Xuân An cho Bùi Phước Tr trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: chị T và anh Tr đều khai nhận giữa hai vợ chồng không có tài sản chung, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Huỳnh Thanh T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Huỳnh Thanh T được ly hôn với anh Bùi Phước Tr.

- Về con chung: Giao cháu Bùi Xuân An, sinh ngày 04 tháng 6 năm 2014 cho anh Bùi Phước Tr trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Lê Huỳnh Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Lê Huỳnh Thanh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Lê Huỳnh Thanh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số số 0009341 ngày 07/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (03/8/2018). Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 140/2018/HNGĐ-ST ngày 03/08/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:140/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hội An - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về