Bản án 1388/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1388/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/10/2019 VỀ LY HÔN 

Ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 849/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 239/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 09 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 201/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn L; Cư trú tại: Số 564/96/1F Phạm Văn Chiêu, phường 16, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. ( có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Bà Hán Thị S; Cư trú tại: Cư trú tại: Số 564/96/1F Phạm Văn Chiêu, phường 16, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/07/2019 và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là ông Nguyễn Tấn L trình bày: Ông và bà S tự nguyện kết hôn với nhau năm 2010. Quá trình chung sống ông bà có một con chung tên Nguyễn Ngọc T sinh ngày 19/6/2013. Trong quá trình chung sống, gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do đôi bên bất đồng quan điểm, tính cách, không tôn trọng lẫn nhau. Đôi bên đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay nhận thấy mâu thuẫn gia đình không thể hàn gắn, xung đột vợ chồng ngày càng trầm trọng nên ông L yêu cầu được ly hôn với bà S.

Về con chung: Ông L yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung tên Nguyễn Ngọc T sinh ngày 19/06/2013 và không yêu cầu bà S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa hôm nay, ông L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt Bị đơn: bà Hán Thị S vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và vắng mặt tại phiên tòa dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Đại diện VKSND quận Gò Vấp tham gia phiên tòa phát biểu:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Qua kiểm tra việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự và hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nghiên cứu.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Ý kiến việc giải quyết vụ án:

Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc ông Nguyễn Tấn L yêu cầu ly hôn với bà Hán Thị S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tham gia phiên toà vào ngày 01/10/2019 và ngày 24/10/2019 nhưng bị đơn vắng mặt. Căn cứ Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án vẫn tiến hành phiên toà theo quy định của pháp luật.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 119/2010, quyển số 01/2010 do Ủy ban nhân dân phường 1, quận Gò Vấp cấp ngày 28/10/2010 thể hiện quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Tấn L và bà Hán Thị S là hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, biên bản ghi nhận lời khai và các chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án thể hiện mâu thuẫn gia đình giữa nguyên đơn và bị đơn đã nghiêm trọng, mục đích hôn nhân đã không đạt được. Tòa án đã nhiều lần phân tích, động viên ông L hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nguyên đơn cho rằng không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân và cương quyết yêu cầu được ly hôn. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án dù đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vắng mặt không lý do. Điều này thể hiện bà S thờ ơ, không có thiện chí, mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy hôn nhân phải là sự tự nguyện từ hai phía, vợ chồng phải yêu thương tôn trọng lẫn nhau, thống nhất với nhau về suy nghĩ và quan điểm cách sống. Đôi bên phải quý trọng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, chia sẻ, bàn bạc giải quyết các vấn đề chung thì mục đích hôn nhân mới đạt được. Nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc ông L yêu cầu ly hôn với bà S là có cơ sở để chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào bản sao giấy khai sinh số 317 quyền số 02/2013 do UBND phường 16, quận Gò Vấp cấp ngày 24/6/2013, có đủ cơ sở xác định trẻ Nguyễn Ngọc T sinh ngày 19/6/2013 là con chung của nguyên đơn và bị đơn.

Xét thấy, ông Nguyễn Tấn L làm việc tại Ngân hàng cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam với mức thu nhập hơn 15.000.000 đồng/tháng. Do đó, ông L có đủ kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Hơn nữa, bà S không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu trưc tiếp nuôi con của ông L. Vì vậy, HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao trẻ Nguyễn Ngọc T sinh ngày 19/6/2013 cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: ông Nguyễn Tấn L không yêu cầu tòa án giải quyết.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Tấn L phải nộp án phí đối với yêu cầu ly hôn.

Đối với phần phát biểu ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp về việc giải quyết vụ án, HĐXX thấy: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đã phân tích đúng nội dung của vụ án và đưa ra ý kiến về việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Tấn L Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Tấn L được ly hôn với bà Hán Thị S.

Giấy chứng nhận kết hôn số 119/2010, quyển số 01/2010 do Ủy ban nhân dân phường 1, quận Gò Vấp cấp ngày 28/10/2010 cấp hết hiệu lực.

Về con chung: Giao cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Nguyễn Ngọc T sinh ngày 19/6/2013. Ông L không yêu cầu bà S cấp dưỡng nuôi con.

Bà S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở, tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Trên cơ sở lợi ích của con, cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi cần thiết đương sự có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, ông L phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001035 ngày 02/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1388/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:1388/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về