Bản án 136/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 136/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 308/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 153/2019/QĐXX-ST ngày 17 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1995; địa chỉ: ấp H, xã N, huyện C, tỉnh An Giang.

Địa chỉ liên lạc: Tổ 01, ấp T, xã H, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quyết C, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp H, xã N, huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ L trình bày: Chị và anh C do mai mối, được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào cuối năm 2013, anh chị có đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang, anh chị sống hạnh phúc đến cuối đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hay cự cãi, anh C không lo làm ăn lo cho gia đình. Anh chị không còn chung sống từ đầu năm 2019 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nay chị yêu cầu ly hôn với anh C.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày 27/3/2014. Hiện nay sống chung với anh C, khi ly hôn chị L đồng ý để anh C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Trần Thị Mỹ L xác định không có.

- Về nợ chung: Chị Trần Thị Mỹ L xác định không có.

Tại tờ tự khai, biên bản không hòa giải được ngày 17.4.2019 anh Nguyễn Quyết C trình bày: Anh và chị L do mai mối và tiến đến hôn nhân vào năm 2013 anh chị có đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang, anh chị sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh cũng thừa nhận anh có đi uống rượu nên vợ chồng xảy ra cự cãi, vợ về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Đối với yêu cầu ly hôn của chị L thì anh không đồng ý, vì anh còn thương vợ và thương con, anh yêu cầu cho anh thời gian 30 ngày vợ chồng hàn gắn lại, nếu hết thời gian vợ chồng anh không hàn gắn được, chị L xin ly hôn anh đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày 27/3/2014. Hiện nay sống chung với anh C, khi ly hôn anh C yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Quyết C xác định không có.

- Về nợ chung: Anh Nguyễn Quyết C xác định không có.

Anh Nguyễn Quyết C đã được tống đạt thông báo hoãn phiên hòa giải kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng anh C vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Mỹ L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quyết C có nơi cư trú tại ấp H, xã N, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Nguyễn Quyết C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Chị Trần Thị Mỹ L có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị L.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Mỹ L và anh Nguyễn Quyết C sống chung với nhau vào năm 2013 anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống do anh, chị bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, hay cự cãi, anh C không lo làm ăn lo cho gia đình. Chị và anh C không còn sống chung từ đầu năm 2019 cho đến nay. Tòa án cũng đã tạo điều kiện cho anh C hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, nhưng anh C không có thiện chí, như vậy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung giữa anh C và chị L không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị L yêu cầu ly hôn với C, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình “Khi vợ hoặc chồng xin ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn....”. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị L là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.

[3] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày 27/3/2014. Hiện cháu T đang sống chung với anh C khi ly hôn chị L đồng ý để anh C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu T. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên, hiện nay cháu T sống ổn định với anh C vẫn phát triển tốt về thể chất và tinh thần, chị L cũng đồng ý để anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu T tiếp tục chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Mỹ L không cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Quyết C không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Mỹ L, anh Nguyễn Quyết C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị Trần Thị Mỹ L, anh Nguyễn Quyết C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị L, anh C xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị L và anh C trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Trần Thị Mỹ L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ

Các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 238, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Mỹ L.

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Mỹ L được ly hôn với anh Nguyễn Quyết C.

Giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Anh Nguyễn Quyết C được tiếp tục, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày 27/3/2014, chị Trần Thị Mỹ L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Quyết C cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về tài sản chung: Chị Trần Thị Mỹ L, anh Nguyễn Quyết C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Trần Thị Mỹ L, anh Nguyễn Quyết C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị L, anh C xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị L và anh C trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012813 ngày 25/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Chị Trần Thị Mỹ L không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tham gia phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 136/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:136/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về