Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 135/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 456/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc R, sinh năm 1977 (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp M, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là bà Trần Ngọc R trình bày:

Về hôn nhân: Bà R và ông Đ tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau ngày 29/8/2003. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Hôn nhân không thể kéo dài, nay bà R yêu cầu được ly hôn đối với ông Đ.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Kiều Phi Y (giới tính: Nữ), sinh ngày 02/8/2005 và Nguyễn Hoàng P (giới tính: Nam), sinh ngày 01/12/2008. Các con hiện do bà R nuôi dạy. Khi ly hôn, bà R yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không có yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

Bà R trình bày thêm: Quá trình chung sống, ông Đ có 02 lần đánh bà. Hiện tại 02 người sống ly thân khoảng gần 01 năm nay.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông Đ.

+ Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chấp nhận yêu cầu của bà R được ly hôn đối với ông Đ. Bà R được quyền tiếp tục nuôi dạy 02 người con chung. Bà R phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn là ông Đ được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đương sự này.

[2] Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự là đúng, phù hợp với quy định của tố tụng dân sự.

[3] Bà R và ông Đ có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Tuy ông Đ không có ý kiến, nhưng qua xác minh, xác định được giữa hai người có xảy ra mâu thuẫn và hai người sống ly thân khoảng gần 01 năm nay. Tại phiên tòa, bà R còn trình bày ông Đ có hành vi bạo lực gia đình. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trên cơ sở ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, cần chấp nhận yêu cầu của bà R được ly hôn với ông Đ.

[4] Các đương sự có 02 người con chung hiện do bà R nuôi dạy. Ông Đ không có ý kiến gì khác, trong khi 02 người con đều hơn 07 tuổi có cùng nguyện vọng được sống với mẹ, nên chấp nhận yêu cầu của bà R được tiếp tục nuôi các con chung. Bà R không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[5] Ông Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[6] Các đương sự có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận và không có nợ chung, nên không xem xét.

[7] Bà R là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[8] Tại phiên tòa: Bà R có mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Ông Đ vắng mặt nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều56, các Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt ông Nguyễn Tấn Đ.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Ngọc R được ly hôn đối với ông Nguyễn Tấn Đ.

3. Bà R được quyền tiếp tục nuôi dạy 02 người con chung, gồm Nguyễn Kiều Phi Y (giới tính: Nữ), sinh ngày 02/8/2005 và Nguyễn Hoàng Ph (giới tính: Nam), sinh ngày 01/12/2008.

4. Ông Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

5. Bà R phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà Rnộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số0005641 ngày 02/8/2018 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

6. Bà R được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Đ được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:135/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về