Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 135/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2018, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số: 101/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trọng S, sinh năm 1987 (có mặt) Nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Lê Thị Út B, sinh năm 1989 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Nguyễn Trọng S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trọng S và chị Lê Thị Út B chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống giữa anh S và chị B phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cách sống và cách đối xử đối lập nên thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh và chị B ly thân đến nay khoảng bốn tháng. Anh S yêu cầu được ly hôn với chị B.

Về con chung, tài sản và nợ: Anh Nguyễn Trọng S xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng tố tụng: Chị Lê Thị Út B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị B là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Trọng S khởi kiện chị Lê Thị Út B yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn”.

[3] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Út B cư trú tại ấp Chà Là, xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án này thuộc Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trọng S và chị Lê Thị Út B chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào năm 2017 theo đúng quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Anh S cho rằng nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh và chị B bất đồng quan điểm sống, cách sống và cách đối xử đối lập nên thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Đối với chị B từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử chị không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện và nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến anh S khởi kiện xin ly hôn chị B, điều này cho thấy chị B không có nguyện vọng hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh S và chị B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho anh S được ly hôn với chị B.

[5] Về con chung, tài sản và nợ: Anh S xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh S phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, điều 35, điều 39, điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 8, điều 9, điều 51, điều 53 và điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Trọng S. 

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Trọng S được ly hôn chị Lê Thị Út B.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Trọng S phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), ngày 10 tháng 4 năm 2018 anh S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009812 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Anh Nguyễn Trọng S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lê Thị Út B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:135/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về