Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 135/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 191/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2018 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3472/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3671/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đinh Khắc T, sinh năm 1971; nơi cư trú: Thôn LC, xã LL, huyện TN, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Đinh Thị H, sinh năm 1971; nơi cư trú: HHO, Nhật Bản; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Đinh Khắc T trình bày: Anh và chị Đinh Thị H xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 05/3/2010 tại UBND thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống của vợ chồng không được hạnh phúc. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra tranh cãi do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặt khác, chị H không đủ điều kiện đáp ứng để bảo lãnh anh sang Nhật để định cư nên tình cảm vợ chồng ngày càng trở nên lạnh nhạt, xa cách. Giữa vợ chồng luôn không có sự tin tưởng, không có tình cảm, luôn mâu thuẫn và hiểu lầm nhau. Nay anh T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị Đinh Thị H.

Về con chung: Vợ chồng anh chị không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh T xin tự thỏa thuận giải quyết với chị H về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đinh Khắc T đề nghị không tiến hành hòa giải và xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

Trong đơn xin ly hôn của bị đơn gửi về Tòa án (đã được chứng thực lãnh sự), chị Đinh Thị H trình bày: Chị thống nhất với anh Đinh Khắc T về quá trình kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Xác định vợ chồng không còn tình cảm, vợ chồng không thể đoàn tụ chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị và anh T ly hôn với nhau.

Về con chung, tài sản chung: Chị H cũng xác nhận vợ chồng không có con chung, tài sản chung anh chị xin tự giải quyết nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Đinh Thị H và anh Đinh Khắc T vắng mặt, anh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại đơn xin xét xử vắng mặt của anh T thể hiện: Giữ nguyên quan điểm đã trình bày như trong đơn khởi kiện và bản tự khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của đương sự tại phiên tòa, xét thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Chị Đinh Thị H ở nước ngoài, không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam, anh T hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng. Mặt khác, anh T và chị H đều có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm c khoản

1 Điều 40; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc hòa giải vụ án và sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn chị Đinh Thị H đang cư trú tại Nhật Bản, anh T đề nghị không tiến hành hòa giải. Do vậy, căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H đều vắng mặt, trong đó anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 05/3/2010 tại UBND thành phố Hải Phòng, theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2010 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng không được hạnh phúc. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặt khác, chị H không đủ điều kiện đáp ứng để bảo lãnh anh sang Nhật để định cư. Chính vì sự xa cách về địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng trở nên lạnh nhạt, xa cách. Giữa anh chị không có sự tin tưởng và luôn hiểu lầm nhau. Đồng thời, vợ chồng anh chị đã ly thân trong thời gian dài, không quan tâm đến nhau. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T và chị H đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của anh T.

[4] Về con chung: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H xin tự thỏa thuận, giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đinh Khắc T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm c khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Khắc T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Khắc T được ly hôn chị Đinh Thị H.

2. Về con chung: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung: Anh Đinh Khắc T và chị Đinh Thị H xin tự thỏa thuận, giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đinh Khắc T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phi dân sư sơ thâm đa nôp la 300.000đ (ba trăm nghin đông ) theo Biên lai sô 0010886 ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Cục Thi hành án dân s ự thành phố Hải Phòng . Anh Đinh Khắc T đa nôp đu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

+ Chị Đinh Thị H (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

+ Anh Đinh Khắc T (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
  • Tên bản án:
    Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn
  • Số hiệu:
    135/2018/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    21/11/2018
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 135/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:135/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về