TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 133/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 05 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 185/2018/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 171/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Y - Sinh năm 1980 (Vắng mặt). Cư trú tại: ấp LC, xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Anh Lâm Văn N - Sinh năm 1983 (Vắng mặt). Cư trú tại: ấp LC, xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Về hôn nhân: Chị Y và anh N kết hôn vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau. Sau khi cưới nhau về vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do anh N không quan tâm đến gia đình nên vợ chồng bất đồng về quan điểm, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, từ đó vợ chồng sống ly thân từ tháng 03 năm 2014 đến nay. Nay Chị Y xác định cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể kéo dài cuộc sống chung. Nên yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Văn N.
Về con chung: Chị Phạm Thị Y xác định vợ chồng có với nhau được 02 con chung tên Lâm Hoàng K, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2010 và Lâm Như H, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2013, hiện nay con đang sống với Chị Y. Khi ly hôn Chị Y yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi con thành niên, Chị Y không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung và nợ riêng: Chị Y xác định không nợ ai và củng không ai nợ vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Nhận định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết của vụ án như sau:
[1] Tranh chấp giữa chị Phạm Thị Y và anh Lâm Văn N là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Lâm Văn N có địa chỉ cư trú tại ấp LC, xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:
Về hôn nhân: Chị Y và anh N kết hôn vào năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014 thì chị Phạm Thị Y có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của Chị Y đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên anh Lâm Văn N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh N hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh N đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng anh N vẫn vắng mặt không lý do. Mặt khác Chị Y có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Lâm Văn Ngĩa và chị Phạm Thị Y.
Xét thấy tại đơn khởi kiện Chị Y cho rằng nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm trong cuộc sống nên chị và anh N đã ly thân từ tháng 3 năm 2014 cho đến nay nhưng anh N không tạo điều kiện hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ. Tòa án xét thấy anh Lâm Văn N đã được thông báo về việc Chị Y yêu cầu ly hôn với anh, nhưng anh N không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của Chị Y. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn của anh N và Chị Y đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận cho Chị Y được ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị Phạm Thị Y xác định anh, chị có 02 con chung tên Lâm Hoàng K, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2010 và Lâm Như H, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2013. Hiện đang ở với Chị Y, sau khi ly hôn Chị Y yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Tòa án xét thấy anh Lâm Văn N đã được thông báo về việc Chị Y yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nhưng anh N không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với các yêu cầu của Chị Y. Mặt khác cháu Hoàng K và Như H hiện tại đang sống với Chị Y đã ổn định về mặt tinh thần cũng như về tâm lý nên Tòa án xét giao cháu Hoàng K và Như H cho Chị Y tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi thành niên là phù hợp. Chị Y không yêu cầu anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không đặt ra xem xét.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị Y xác định vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.
Nếu sau này Chị Y và anh N có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì Chị Y và anh N đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
Về nợ chung và nợ riêng: Chị Y xác định không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình chị Phạm Thị Y phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các điều 28, 35, 39, 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các điều 9, 15, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thị Y được ly hôn với anh Lâm Văn N.
Về con chung: Giao các cháu Lâm Hoàng K, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2010 và Lâm Như H, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2013 cho chị Phạm Thị Y trực tiếp nuôi dạy cho đến khi thành niên. Anh Lâm Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y xác định chị và anh N không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.
Nếu sau này Chị Y và anh N có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì Chị Y và anh N đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
[2] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Y phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004337 ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Chị Phạm Thị Y đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lâm Văn N, chị Phạm Thị Y vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 133/2018/HNGĐ-ST ngày 05/07/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 133/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về