Bản án 133/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 133/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 375/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2017 tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 150/2017/QĐXX- ST ngày 15 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc M; địa chỉ cư trú: ấp 9, xã P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Đoàn Thanh Q; địa chỉ cư trú: ấp 2, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23/5/2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chịTrần Thị Ngọc M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Đoàn Thanh Q tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 22/3/2013 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Q không lo làm ăn, từ đó chung sống không có hạnh phúc nên vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2017 đến nay.

Về con chung: Chị và anh Q có 01 con chung là cháu Đoàn Trọng Kh – sinh ngày 19/11/2013, cháu hiện đang chung sống với chị.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh Q được ly hôn; chị yêu cầu được nuôi dạy cháu Kh và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung là không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng bị đơn anh Đoàn Thanh Q vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Q.

[2] Về nội dung tranh chấp: Chị Trần Thị Ngọc M cho rằng trong quá trình chung sống với anh Đoàn Thanh Q thì hai người có xảy mâu thuẫn, chung sống không hạnh phúc nên chị M yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Q và yêu cầu được quyền nuôi dạy con chung.

Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã thể hiện:

Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh Q được xác lập hợp pháp, thể hiện là anh chị có đăng ký kết vào ngày 22/3/2013 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Sau khi kết hôn anh chị chung sống được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chung sống không hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2017 đến nay là thực tế có xảy ra, điều này phù hợp với lời trình bày của người thân trong gia đình về tình trạng mâu thuẫn của anh chị. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhiều lần tiến hành hòa giải để anh chị hàn gắn nhưng không có kết quả, do anh Q không tham gia hòa giải và không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của chị M. Điều đó chứng tỏ mối quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên giải quyết cho anh chị ly hôn với nhau là phù hợp với thực tế. Vì vậy, chị M yêu cầu giải quyết cho chị và anh Q được ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Chị M và anh Q có 01 con chung là cháu Đoàn Trọng Kh – sinh ngày 19/11/2013. Cháu Khang hiện chưa thành niên, kể từ khi vợ chồng ly thân đến nay chị M trực tiếp nuôi dạy cháu vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của cháu đã ổn định nên giao cháu Khang cho chị M tiếp tục nuôi dạy là phù hợp. Chị M không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Kh mà không ai được cản trở.

Đối với tài sản chị M xác định giữa chị và anh Q không có tài sản chung và không có thiếu nợ ai, không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét;

[3] Án phí sơ thẩm: Chị M phải chịu án phí hôn nhân là 300.000 đồng. Ngày 24/5/2017, Chị M nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu. Anh Q không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Ngọc M đối với anh Đoàn Thanh Q.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Ngọc M và anh Đoàn Thanh Q.

Về con chung: Giao cháu Đoàn Trọng Kh – sinh ngày 19/11/2013 cho chị Trần Thị Ngọc M tiếp tục nuôi dạy. Anh Đoàn Thanh Q không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh Đoàn Thanh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Kh mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân sơ thẩm chị M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 24/5/2017, chị M nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0018613 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu.

Trong trường hợp bản án thi hành theo quy định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Chị Trần Thị Ngọc M có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đoàn Thanh Q vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 133/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:133/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về