Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 393/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 653/2020/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 664/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim C, sinh năm: 1993. (có mặt) Cư trú: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1993. (vắng mặt) Cư trú: Ấp V, xã V, huyện A, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/10/2020 cùng với các tài liệu, chứng cứ kèm theo và quá trình tố tụng tại Tòa án, bà Huỳnh Thị Kim C trình bày: Hôn nhân của bà với ông Võ Văn T tự tìm hiểu, được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện A vào ngày 01/9/2017.

Nguyên nhân mâu thuẫn do bà và ông T không hợp nhau, bất đồng quan điểm, ông T không chăm lo cho cuộc sống gia đình. Bà và ông T ly thân từ tháng 4/2020 đến nay. Trong thời gian ly thân, gia đình hai bên không đứng ra hàn gắn. Nay, bà không còn tình cảm nên xin ly hôn với ông T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về tài liệu chứng cứ: Các tài liệu chứng cứ các đương sự giao nộp đã được thẩm tra và công khai trong quá trình hòa giải, các đương sự không có ý kiến gì về các tài liệu chứng cứ và tại phiên tòa không ai giao nộp bổ sung thêm tài liệu chứng cứ khác.

Trong quá trình thụ lý, hòa giải Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt cho ông T theo quy định nhưng ông T vẫn không có mặt theo các thông báo của Tòa án. Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú và tình trạng hôn nhân của bà C, ông T để giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Chứng cứ mà Tòa án thu thập được: Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của ông Thi thì xác định ông T vẫn còn đăng ký hộ khẩu tại ấp V, xã V, huyện A, tỉnh An Giang.

Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 30/11/2020, được ông Võ Văn N cho biết: Ông là cha ruột của ông Võ Văn T, bà C là vợ ông T. Bà C, ông T có đăng ký kết hôn. Ông T, bà C được gia đình hai bên tổ chức đám cưới. Hiện nay C và T không còn sống chung. Ông T có biết việc bà C nộp đơn ly hôn nhưng do ông T đi làm ăn, hoàn cảnh khó khăn không về được nhưng ông T đồng ý ly hôn với bà C. Bà C, ông T không có tài sản chung, nợ chung.

Tại phiên tòa, bà C bảo lưu ý kiến. Riêng ông T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông T theo thủ tục chung.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát về tuân thủ pháp luật của Thẩm phán trong ghi lời khai, thủ tục xét xử vắng mặt, xác định quan hệ tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng… là hoàn toàn phù hợp với pháp luật tố tụng dân sự. Đối với thành phần Hội đồng xét xử không có thành viên nào thuộc đối tượng phải thay đổi, việc xét hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ tục xét xử vắng mặt được đảm bảo.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn có căn cứ nên đề nghị chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Thị Kim N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn T. Đồng thời, ông T còn cư trú trên địa bàn huyện A. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A.

Về sự vắng mặt của đương sự: Ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa bà C, ông T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V theo quy định nên được xem là hôn nhân hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nên thụ lý, giải quyết theo Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu của bà C xin ly hôn với ông T, Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân giữa bà C và ông T đã lâu nhưng cả hai không có giải pháp hàn gắn. Mâu thuẫn giữa bà C và ông T phù hợp với lời trình bày của ông Võ Văn N (cha ruột ông T). Xét thấy mâu thuẫn của bà C và ông T không thể hàn gắn nên Hội đồng xét xử chấp nhận ly hôn theo yêu cầu của bà C theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Bà C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà C là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông Thi không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 27, Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH 14, ngày 30/12/2016; Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Huỳnh Thị Kim C.

Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Kim C được ly hôn với ông Võ Văn T.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 118 ngày 01/9/2017 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện A, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Về án phí: Bà C phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004854 ngày 13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A. Bà C nộp đủ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 13/01/2021), bà C được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng thời hạn kháng cáo của ông T được tính kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản án tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về