Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 356/2020/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 12 năm 2020, về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thanh H, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Số A, Tổ A, khóm H, Phường C, thành phố L, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Nguyễn Thanh N, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Số A, Tổ A, khóm H, Phường C, thành phố L, tỉnh Đồng Tháp.

Anh H có mặt tại phiên tòa, chị N vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khi kiện và quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Thanh H trình bày:

Quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thanh N kết hôn với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 3, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 10/9/2012.

Thời gian chung sống không hạnh phúc, anh H và chị N xảy ra mâu thuẫn từ khi kết hôn cho đến nay do chị N thường xuyên gây nợ, cờ bạc đến nay anh H không còn khả năng chi trả do nợ quá lớn. Hiện nay, vợ chồng không còn sống chung với nhau, không còn tình cảm với nhau, không hàn gắn tình cảm lại được. Nay anh Nguyễn Thanh H yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thanh N.

Con chung: Anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thanh N có 02 con chung tên: Nguyễn Thanh D, sinh ngày 20/10/1995 và Nguyễn Hồng N, sinh ngày 23/5/1999. Hiện nay, hai con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn Nguyễn Thanh N: Chị Nguyễn Thanh N không gửi (nộp) văn bản ý kiến cho Tòa án.

Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Nguyễn Thanh N nhưng chị N không có văn bản ghi ý kiến đối với nội dung vụ án, đồng thời không có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như không có mặt tại các phiên tòa xét xử của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh H và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn. Bị đơn Nguyễn Thanh N có địa chỉ tại Phường C, thành phố L, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Chị Nguyễn Thanh N hiện đang có mặt tại nơi cư trú, Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N nhưng chị N không có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời không có mặt tại các phiên tòa. Anh H đồng ý việc xét xử vắng mặt chị N tại phiên tòa theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân của anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thanh N được xác lập vào năm 2012, do anh H tự nguyện và thừa nhận, có đăng ký kết hôn ngày 10/9/2012 tại Ủy ban nhân dân Phường 3, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị N là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn Thanh H cương quyết yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thanh N. Chị N không có mặt tại phiên tòa và không có ý kiến về quan hệ hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay, chị N không gửi (nộp) văn bản ghi ý kiến để trình bày về quan hệ hôn nhân.

Mặc dù, Tòa án có thông báo cho chị N, yêu cầu chị N trình bày về quan hệ hôn nhân nhưng chị N vẫn không gửi (nộp) cho Tòa án.

Xét thấy, anh H và chị N có nhiều mâu thuẫn, mâu thuẫn kéo dài và ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H, anh Nguyễn Thanh H được ly hôn với chị Nguyễn Thanh N, theo Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Xét con chung: Anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thanh N có 02 con chung tên: Nguyễn Thanh D, sinh ngày 20/10/1995 và Nguyễn Hồng N, sinh ngày 23/5/1999. Hiện nay, hai con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết; Chị Nguyễn Thanh N cũng không có ý kiến về con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Xét tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Thanh H trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung; Chị N cũng không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Án phí: Anh Nguyễn Thanh H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thanh N không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thanh H, anh Nguyễn Thanh H được ly hôn với chị Nguyễn Thanh N.

Con chung, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí: Anh Nguyễn Thanh H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0007534 ngày 30/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Như vậy, anh H đã nộp đủ tiền án phí.

Chị Nguyễn Thanh N không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Anh Nguyễn Thanh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thanh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về