Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 18/05/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 511/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 23/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/5/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Hàng Khả T - sinh năm 1994 Địa chỉ: Tổ dân phố 6, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Lê Bá Phong - sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ dân phố 2, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hàng Khả T trình bày:

Bà và ông Lê Bá P tự nguyện kết hôn năm 2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa theo giấy chứng nhận kết hôn số 16/2014, cấp ngày 27/01/2014. Vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xảy mâu thuẫn do ông P có quan hệ với người phụ nữ khác, từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không đạt được. Nay bà không còn tình cảm với ông P nữa nên bà xin ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà và ông P có 01 con chung tên Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn ông Lê Bá P: Ông và bà Hàng Khả T tự nguyện kết hôn năm 2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vợ chồng chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau. Nay bà T xin ly hôn thì ông đồng ý.

Về con chung: Ông và bà T có 01 con chung tên Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017. Sau khi ly hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa đã tuân theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng dân sự quy định trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Cuộc sống hôn nhân của bà Hàng Khả T và ông Lê Bá P đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo quy định tại Điều 58; 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao 01 con chung là Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017 cho bà Hàng Khả T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Hàng Khả T và ông Lê Bá P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thủ tục tố tụng: Bà Hàng Khả T xin ly hôn ông Lê Bá P, yêu cầu giải quyết con chung, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Lê Bá P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Lê Bá P.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hàng Khả T và ông Lê Bá P tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2014, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 16/2014, ngày 27/01/2014, đây là hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo lời trình bày của nguyên đơn bà T thì mâu thuẫn gia đình phát sinh do ông P không chung thủy, có quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt, cuộc sống chung không hạnh phúc. Ông P cũng thừa nhận cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống.

Có thể thấy, đời sống chung của vợ chồng bà T và ông P không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Bà T được ly hôn với ông P.

[2.2] Về con chung: Bà T và ông P có 01 con chung là Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017. Cả bà T và ông P đều yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017 hiện nay chưa đủ 36 tháng tuổi, là con gái nên cần sự chăm sóc của người mẹ. Qua xác minh về con chung thì cháu Lê Ngọc Uyên N – sinh ngày 14/10/2017 hiện đang sinh sống cùng bà T tại tổ dân phố 6, phường N, thị xã N từ tháng 9/2019 cho đến nay. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao con chung cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sẽ đảm bảo tốt hơn cho sự phát triển của con chung và phù hợp với quy định của pháp luật. Bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T và ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Hàng Khả T phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hàng Khả T. Bà Hàng Khả T được ly hôn với ông Lê Bá P.

Về con chung: Giao 01 con chung là Lê Ngọc Uyên N - sinh ngày 14/10/2017 cho bà Hàng Khả T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Huỳnh Khả T không yêu cầu ông Lê Bá P cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Ông Lê Bá P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Hàng Khả T và ông Lê Bá P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Hàng Khả T phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) bà T đã nộp theo biên lai số AA/2018/0009114 ngày 16/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Như vậy, bà T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Báo cho nguyên đơn bà Hàng Khả T biết được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Lê Bá P vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 18/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về