Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 13/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 5 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 254/2018/HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2019/QĐST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - SN: 1991 (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu N - SN: 1989 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn 10, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Hữu N tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B vào ngày 16/12/2011. Trong quá trình chung sống chị T và anh N bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh N.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh N có 01 người con chung là Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày: 06/11/2012. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Hữu N:

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ cho anh N, nhưng anh N cố tình vắng mặt không có lý do và không cung cấp lời trình bày kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình.

- Theo Biên bản xác minh ngày 15 tháng 3 năm 2019 tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước có nội dung:

Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Hữu N từ trước đến nay không có đơn gửi Ủy ban nhân dân xã Đ hòa giải về mâu thuẫn hôn nhân. Do đó Ủy ban nhân dân xã Đ không biết giữa chị T và anh N có mâu thuẫn gì, chỉ biết chị T và anh N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B vào ngày 16/12/2011.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, do nguyên đơn chị Nguyễn Thị T thực hiện quyền khởi kiện; bị đơn anh Nguyễn Hữu N trú tại thôn 10, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước. Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Hữu N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Hữu N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B vào ngày 16/12/2011. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh N là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo chị T trình bày trong quá trình chung sống chị T và anh N bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Tại phiên tòa chị T khai anh N có hành vi bạo lực gia đình. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh N không còn hạnh phúc, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, cho chị T ly hôn anh N theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Trong thời gian chung sống giữa chị T và anh N có 01 người con chung là Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày: 06/11/2012. Hiện nay con đang ở với chị T; Chị T yêu cầu giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Xét yêu cầu của chị T là có căn cứ và để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con, nên cần giao con chung là Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày: 06/11/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi ly hôn, nếu chị T yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì được giải quyết ở một vụ án khác về cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 266; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T.

Quyết định cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Nguyễn Hữu N.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

Giao con chung là Nguyễn Thị Quỳnh N, sinh ngày: 06/11/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Chị T không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.Trường hợp sau khi ly hôn, nếu chị T yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì được giải quyết ở một vụ án khác về cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, anh N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0019580 ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Phần án phí chị T đã thi hành xong.

4. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (07/5/2019). Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về