Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 13/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng  01 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2017/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2018/QĐST- HNGĐ ngày 15/01/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm: 1997; địa chỉ: Xóm X, xã TL, huyện TC, tỉnh NA.Có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Tư T, sinh năm 1994; địa chỉ: Xóm Y, xã PT, huyện TC, tỉnh NA.Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/11/2017, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày như sau:

Chị và anh Nguyễn Tư T kết hôn với nhau vào ngày 09/01/2017 do hai bên tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện TC, tỉnh NA. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình hai bên không hợp nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 02/2017 cho đến nay. Tình cảm vợ chồng là không còn nữa chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Tư T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có một con chung là Nguyễn Tư L, sinh ngày 18/01/2017 hiện đang ở với chị. Vợ chồng ly hôn chị Phan Thị T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Nguyễn Tư T cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản và nợ: Chị Phan Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Tư T sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hîp lÖ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập;Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Nguyễn Tư T 

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong qúa trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành các quy định của pháp luật, không đến Tòa án làm việc và tham gia phiên họp và hòa giải theo Thông báo và Giấy triệu tập của Tòa án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho chị Phan Thị T được ly hôn anh Nguyễn Tư T.

Về nuôi con chung:Giao con chung là Nguyễn Tư L, sinh ngày 18/01/2017 cho chị Phan Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Tư T.

Về chia tài sản và nợ: Chị Phan Thị T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án thuộc trường hợp Tòa án không tiến hành hòa giải được vì bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt được quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Ngày 15/01/2018 Tòa án đã mở phiên tòa xét xử vụ án nhưng do bị đơn anh Nguyễn Tư T vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án đã tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập phiên tòa và Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ cho anh Nguyễn Tư T.Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Nguyễn Tư T vắng mặt nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị T và anh Nguyễn Tư T là hợp pháp, được xác lập trên cở sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện TC, tỉnh NA vào ngày 09/01/2017.Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp,vợ chồng không thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Mâu thuẫn trầm trọng nhất là vào tháng 02/2017 và hai bên đã sống ly thân cho đến nay. Chị Phan Thị T cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn nữa và đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Tư T. Hội đồng xét xử xét thấy về quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị T và anh Nguyễn Tư T chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T, xử cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Tư T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]Về nuôi con chung:Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Tư L, sinh ngày 18/01/2017. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Phan Thị T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Nguyễn Tư T cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu Nguyễn Tư L, sinh ngày 18/01/2017 hiện nay đang dưới 36 tháng tuổi, chị T có đủ điều kiện về mọi mặt để nuôi con do đó giao con cho chị Phan Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

[4]Về chia tài sản và nợ: Chị Phan Thị T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:Xét thấy ý kiến phát biểu tại phiên tòa của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng và việc đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để giải quyết nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị T được ly hôn anh Nguyễn Tư T.

Về nuôi con chung:Giao con chung là Nguyễn Tư L, sinh ngày 18/01/2017 cho chị Phan Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Tư T.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Về án phí: Chị Phan Thị T 300.000 (Ba trăm ngàn) thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai 0001200, tỉnh Nghệ An.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:13/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về