Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 17/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 13/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 4 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2018, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2018/QĐXX-ST ngày 02 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1993;

Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã C, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Phan Văn P, sinh năm 1989;

Địa chỉ cư trú: Khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh P chung sống với nhau vào tháng 02 năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh ngày 25-02-2015. Vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến tháng 10-2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh P không lo cho gia đình nên vợ chồng chị thường xuyên gây gỗ nhau, chị có khuyên can nhiều lần nhưng anh P vẫn không thay đổi, chị và anh P ly thân từ tháng 10-2017 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phan Văn P.

Về con chung: Chị và anh P không có con chung.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phan Văn P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T chung sống với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh ngày 25-02-2015. Vợ chồng anh chung sống hạnh phúc đến tháng 10-2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ nhau, vợ chồng ly thân từ tháng 10-2017 cho đến nay, không có biện pháp khắc phục, hàn gắn gia đình. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể sống chung với nhau được nữa nên anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc T.

Về con chung: Anh và chị T không có con chung.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu trình bày:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử: Thẩm phán, thư ký thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, việc thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Phan Văn P có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P là đúng theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu chưa thấy vấn đề vi phạm tố tụng nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử theo quy định.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, cho chị T được ly hôn với anh P. Về con chung chị T và anh P không có con chung. Về tài sản chung: Chị T và anh P không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị T và anh P trình bày không có nên không xem xét giải quyết. Về án phí: chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phan Văn P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P theo quy định tại Khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp theo quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh P trên cơ sở tự nguyện và đi đến hôn nhân từ tháng 02 năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh ngày 25-02-2015 nên hôn nhân của chị T và anh P là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Chị T và anh P chung sống với nhau vào tháng 02 năm 2015, sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày dẫn đến vợ chồng gây gỗ, cãi nhau thường xuyên không thể khắc phục hàn gắn gia đình được, vợ chồng ly thân từ tháng 10 năm 2017 cho đến nay. Nay xét thấy tình trạng vợ chồng giữa chị T và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, cho chị T được ly hôn với anh P là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P không có con chung.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc T đối với anh Phan Văn P.

Chị Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với anh Phan Văn P.

2. Về con chung: Chị Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P không có con chung.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P thống nhất không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Phan Văn P trình bày không có nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0021314 ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Anh Phan Văn P không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Chị T có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh P có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7,9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 17/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về