Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 13/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/0/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 09/02/2018, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2017/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 09/01/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2018/QĐST – HNGĐ ngày 26/01/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ Ng, sinh năm 1997. HKTT: Tổ 10, ấp PD, xã PB, huyện TP, tỉnh Đồng Nai. Chỗ ở: 95, Tổ 4, ấp PN, xã PT, huyện TP, Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Hồ Thanh Th, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Số nhà 2517/7, Tổ 10, ấp PD, xã PB, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Chị Ng có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Th vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19/11/2017, các lời khai trong quá trình tố tụng ý kiến của nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ Ng:

Chị và anh Hồ Thanh Th tự nguyện tìm hiểu yêu thương rồi tiến tới chung sống với nhau vào năm 2015. Hôn nhân của anh chị được Uỷ ban nhân dân xã PT, huyện TP, Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/9/2015.

Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng quan điểm, không hòa hợp được nên vợ chồng thường xuyên lục đục. Anh chị sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị không còn tình cảm với anh Th nên yêu cầu được ly hôn với anh Hồ Thanh Th.

Về con chung: Chị và anh Th có 01 con chung là: Hồ Thị Ngọc Ch sinh ngày 02/9/2016.  Khi ly hôn chị có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Ch và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị Ng kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Chị Ng kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản riêng, nợ riêng: Chị Ng kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị Ng đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: Đơn khởi kiện, Sổ hộ khẩu của chị (Bản sao); Đơn xin xác nhận Hộ khẩu thường trú của anh Th (Bản chính); Giấy chứng minh nhân dân của chị Ng (Bản sao); Giấy khai sinh của cháu Ch (Bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã gửi cho bị đơn.

Để giải quyết vụ án,Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Bản tự khai của nguyên đơn, bị đơn; Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự. Tòa án đã ra thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự biết. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chị Ng không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm. Anh Th vắng mặt không có lý do đã được Tòa án ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Mỹ Ng. Chị Ng được ly hôn với anh Hồ Thanh Th.

+ Về con chung: Đề nghị giao cháu Hồ Thị Ng Ch, sinh ngày 02/9/2016 cho chị Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: Chị Ng kê khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh Th nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.

+ Về nợ chung: Chị Ng kê khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh Th nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.

+ Về án phí: Chị Ng phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tại phiên tòa chị Ng vắng mặt do chị có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Th vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặt nên anh chị không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngày 19/11/2017, Tòa án nhân dân huyện Tân Phú nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Mỹ Ng về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn” đối với anh Hồ Thanh Th – 1991, Địa chỉ: 2517/7, Tổ 10, ấp PD, xã PB, huyện TP, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú.

[2]. Về quan hệ pháp luật:

Chị Trần Thị Mỹ Ng khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Hồ Thanh Th, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hồ Thị Ng Ch, sinh ngày 02/9/2016. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn".

[3]. Về tư cách tham gia tố tụng:

Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2017, chị Trần Thị Mỹ Ng khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn với anh Hồ Thanh Th. Căn cứ theo Khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định chị Ng là nguyên đơn, anh Th là bị đơn trong vụ án.

[4]. Về thủ tục tố tụng:

Chị Trần Thị Mỹ Ng có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét yêu cầu của chị Ng về việc vắng mặt tại phiên tòa xét xử là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Anh Hồ Thanh Th là bị đơn trong vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh Th đến Tòa án làm việc, nhưng anh Th vẫn vắng mặt nên không có lời khai của anh Th và không thể tiến hành hòa giải theo quy định tại điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt anh Hồ Thanh Th.

[5]. Về nội dung vụ án:

Chị Ng, anh Th tự nguyện kết hôn với vào năm 2015 và được Uỷ ban nhân dân xã PT, huyện TP, Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/9/2015. Hôn nhân của chị Ng, anh Th thực hiện đúng pháp luật vì vậy khi chị Ng có đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về ly hôn mà Luật Hôn nhân và Gia đình quy định.

Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm sống, anh chị không có sự thông cảm và Cha sẻ cùng nhau dẫn đến trong cuộc sống chung thường xuyên căng thẳng, tình cảm vợ chồng từ đó dần phai nhạt. Qua xác minh tại địa phương thể hiện đời sống chung của vợ chồng anh chị không còn hạnh phúc. Trong thời gian vợ chồng anh chị sống ly thân không qua lại để hàn gắn tình cảm. Vì vậy, để cả hai có điều kiện ổn định cuộc sống nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ng là cho chị được ly hôn với anh Hồ Thanh Th là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về con chung: Chị Ng, anh Th có 01 con chung là Hồ Thị Ng Ch,  sinh ngày 02/9/2016. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ch. Xét thấy chị Ng có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con chung. Đồng thời cháu Ch tuổi con nhỏ (Tính đến thời điểm xét xử cháu Ch được 17 tháng tuổi) nên cần được sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ. Do vậy, yêu cầu này của chị Ng là đảm bảo quy định của pháp luật nên chấp nhận yêu cầu của chị Ng.

Chị Ng không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời miễn việc cấp dưỡng nuôi con hàng tháng cho anh Th. Khi nào có tranh chấp về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

Về tài sản chung: Chị Ng kê khai chị và anh Th không có tài sản chung nên không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh Th nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.

Về tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: Chị Ng kê khai không có nên không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh Th nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.

Về án phí: Chị Ng phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Điều 19, 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.  Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mỹ Ng.

Chị Trần Thị Mỹ Ng được ly hôn anh Hồ Thanh Th.

- Về con chung: Chị Ng, anh Th có 01 con chung là Hồ Thị Ng Ch sinh ngày 02/9/2016.

Giao cháu Hồ Thị Ng Ch cho chị Trần Thị Mỹ Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Th có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây trở ngại. Vì lợi ích của con chung các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

2. Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ Ng phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị Ng đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008071 ngày 20/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP chuyển thành án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Chị Ng, anh Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:13/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về