Bản án 13/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 13/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 8 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện M tỉnh Nam Định mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2017 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2017/QĐXXST-NHGĐ giữa:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị T sinh năm 1978; Địa chỉ: xóm 1, xã C, huyện L, tỉnh Hà Nam. Có đơn đề nghị xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Trần Văn H sinh năm 1978; địa chỉ: xóm 10, xã H, huyện Mỹ L, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 6 năm 2017 và trong bản tự khai, nguyên đơn Trần Thị T trình bày:

Chị và anh Trần Văn H được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đăng ký kết hôn vào ngày 21/7/2011, giấy chứng nhận kết hôn số 29, quyển số 01-2011. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống không hạnh phúc vì tính tình không hợp. Anh H không có tư tưởng tạo dựng gia đình mà cờ bạc, rượu chè vì vậy vợ chồng mâu thuẫn. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Văn H.

Về con chung: Chị và anh Trần Văn H có một con chung là Trần Văn T sinh ngày 16/12/2011 do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Trần Văn H cố tình lẩn tránh không đến Toà án làm việc.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Anh Trần Văn H đã được Toà án nhân dân huyện M triệu tập hợp lệ nhưng anh cố tình lẩn tránh không đến toà án để làm việc, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Toà án và vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2 không có lý do. Chị Trần Thị T có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh H.

 [2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Trần Văn H được Ủy ban nhân dân xã H, huyện M, tỉnh Nam Định đăng ký kết hôn vào ngày 21/7/2011 nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly thân. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị T và anh H được ly hôn.

 [3] Về con chung: Chị Trần Thị T và anh Trần Văn H có con chung là Trần Văn T sinh ngày 16/12/2011 hiện do chị T đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Để cho cháu T có điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức và ổn định cuộc sống nên giao cho chị T được quyền trực tiếp nuôi con. Chấp nhận việc chị T tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Nếu sau này anh H có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[5] Về án phí : Chị Trần Thị T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Trần Văn H.

2. Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T được quyền trực tiếp nuôi con là Trần Văn T sinh ngày 16/12/2011. Chấp nhận việc chị Trần Thị T tự nguyện không yêu cầu anh Trần Văn H cấp dưỡng nuôi con. Anh Trần Văn H có quyền thăm nom con, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

3. Án phí: Chị Trần Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện M theo biên lai số 09479 ngày 12 tháng 6 năm 2017.

Trong hạn 15 ngày chị Trần Thị T và anh Trần Văn H có quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Lộc - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về