Bản án 13/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 13/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 9 năm 2017, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 15/2016/TLST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2016 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2017/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/QĐST-DS ngày 10/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Ông Đỗ Đăng Đ, có mặt.

Địa chỉ: Khu T, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh.

2. Bị đơn:

Bà Nguyễn Thị P, vắng mặt.

Chị Trần Thị Thu T, vắng mặt.

Anh Trần Trung K, vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Khu T, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh.

Chị Trần Thị T, vắng mặt.

Địa chỉ: Phố G, xã T, huyện C, tỉnh Hải Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Đỗ Đăng Đ trình bày có nội dung:

Do có mối quan hệ quen biết, ngày 08/4/2013 ông cho ông Trần Văn L người cùng khu T, phường Đ, thị xã Đ vay số tiền 10.000.000đ, lãi suất 2%/tháng, trả lãi theo tháng, thời hạn vay 05 tháng và ngày 11/9/2013 vay 20.000. 000đ, lãi suất 2%/tháng, trả lãi hàng tháng. Tổng hai lần vay là 30.000.000đ, những lần vay, ông L đều viết giấy và ký nhận đầy đủ. Ngày 13/11/2015 ông L chết, sau khi ông L chết, ông đến đòi vợ ông L là bà Nguyễn Thị P, nhưng bà P không trả. Nay ông khởi kiện bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T, anh Trần Trung K (Là vợ và các con của ông L) là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông L phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khoản nợ nêu trên, yêu cầu trả nợ số tiền gốc là 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).

Các bị đơn chị Trần Thị T và chị Trần Thị Thu T có lời khai thể hiện nội dung như sau:

Bị đơn chị Trần Thị Thu T trình bày, chị là con đẻ của ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thị P, nhưng vì không biết việc vay nợ của bố chị (Ông L), nên chị đã từ chối nhận các văn bản như Thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập của Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều. Ông Đ khởi kiện đòi mẹ con chị phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, chị không chấp nhận.

Bị đơn chị Trần Thị T trình bày chị là con đẻ của ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thị P, chị đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều theo đơn khởi kiện của ông Đỗ Đăng Đ. Chị không biết việc vay nợ giữa bố chị với ông Đ, vì chị đã đi lấy chồng từ trước đó và cũng chưa từng nghe bố đẻ nói về việc này. Ông Đ khởi kiện chị phải chịu trách nhiệm trả nợ, chị không liên quan, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do chị ở xa, nên đề nghị xin vắng mặt tại phiên tòa và các buổi làm việc tại Tòa án.

Các bị đơn bà Nguyễn Thị P và anh Trần Trung K không có quan điểm.

Theo Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa án, chị Nguyễn Thị X cung cấp các tài liệu sau: 01 phiếu yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và 01 phiếu đề nghị đứng tên bên mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, vì chị là nhân viên của Đại lý bảo hiểm Prudential, chị đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm với bên mua bảo hiểm là ông Trần Văn L có địa chỉ khu 5, phường Đ, thị xã Đ, ông L có vợ là Nguyễn Thị P và các con là Trần Thị T, Trần Thị Thu T, Nguyễn Trung K. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm ông Trần Văn L chết, Công ty bảo hiểm đã thanh toán tiền bảo hiểm cho vợ ông L là bà Nguyễn Thị P.

Theo Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa án, vợ chồng anh Nguyễn Văn T và chị Nguyễn Thị T1, trình bày: Vợ chồng chị thỏa thuận bằng miệng với ông Trần Văn L xây dựng căn nhà số 594, khu Đ, phường H, thị xã Đ, khi xây dở tầng 5 thì ông L chết. Trong quá trình thi công thỉnh thoảng ông L có ứng tiền công được ký nhận vào quyển sổ nhỏ, vợ chồng chúng tôi cung cấp cho Tòa án quyển sổ này theo yêu cầu của Tòa án.

Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều đã quyết định trưng cầu giám định chữ ký và chữ viết của ông Trần Văn L đối với các giấy vay tiền với các tài liệu có chữ ký và chữ viết của ông Trần Văn L do Tòa án thu thập theo yêu cầu của nguyên đơn.

Tại bản kết luận giám định số 704/C54-P5 ngày 29/12/2016 của Viện khoa học hình sự kết luận: Chữ ký, chữ viết cần giám định trên các tài liệu ký hiệu A1, A2, A3, so với chữ ký, chữ viết trên tài liệu ký hiệu M1, trên các trang chữ viết thứ 2 (Trừ chữ “Bỏ” tại dòng chữ viết thứ 5 từ trên xuống), thứ 2, thứ 4 và thứ 5 (Trừ các dòng chữ viết thứ 1, 2, 3 từ trên xuống) tài liệu ký hiệu M2 do cùng một người ký và viết ra.

Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đỗ Đăng Đ giữ nguyên quan điểm như đơn khởi kiện, yêu cầu các bị đơn phải trả số tiền gốc là 30.000.0000đ.

Tại phiên tòa các bị đơn đều vắng mặt không có lý do, mặc dù đều nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về giải quyết vụ án như sau:

Về tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án, các bị đơn không có mặt tham gia tố tụng dẫn đến vụ án bị kéo dài.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc các bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông Đỗ Đăng Đ số tiền 30.000.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều nhận định:

[2]. Về xác định tư cách tham gia tố tụng của bị đơn: Nguyên đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị P cùng các con là chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K là vợ và các con của ông Trần Văn L (ông L chết ngày 13/11/2015). Theo công văn số 90-15/06.17/legal ngày 27/6/2017 của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam, v/v trả lời hợp đồng bảo hiểm của ông Trần Văn L có nội dung: Ông Trần Văn L có ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ số 73342665 có hiệu lực từ ngày 22/5/2015, sau khi ông L chết ngày 18/11/2015 bà Nguyễn Thị P đề nghị đại diện theo ủy quyền của những người thừa kế hợp pháp của bên mua bảo hiểm đứng tên bên mua hợp đồng bảo hiểm trên, vì bà P đủ điều kiện nên Prudential chấp thuận yêu cầu của bà P. Ngày 16/3/2016, bà P yêu cầu Prudential thanh toán quyền lợi bảo hiểm. Do ông L là người được bảo hiểm của sản phẩm hỗ trợ bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn và sản phẩm từ bỏ thu phí đối với người hôn phối nên khi ông L chết, Prudential đã chi trả 100% quyền lợi bảo hiểm cho người thừa kế hợp pháp là bà Nguyễn Thị P với số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Đồng thời hợp đồng bảo hiểm không phải tiếp tục nộp phí và hoàn trả phí dư của hợp đồng bảo hiểm tại thời điểm yêu cầu là 20.600đ. Hợp đồng bảo hiểm vẫn đang có hiệu lực và tiếp tục thực hiện. Qua xác minh tại địa phương cho biết ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thị P có tài sản là nhà và đất tại khu T, phường Đ, thị xã Đ, sau khi ông L chết chưa chia di sản thừa kế của ông L, hiện do bà P quản lý và sử dụng. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện các bị đơn là bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K là những người thừa kế quyền và nghĩa vụ về tài sản của ông Trần Văn L theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 68 và khoản 1 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ:

Đối với giấy vay nợ ngày 08/4/2013 thể hiện nội dung cháu Trần Văn L vay của ông Đ số tiền 10.000.000đ, lãi suất 2%/tháng, thời hạn là 05 tháng và giấy vay tiền ngày 11/9/2013 vay của ông Đ 20.000.000đ, lãi suất 2%/tháng. Nguyên đơn yêu cầu các bị đơn phải trả số tiền gốc, đây là hợp đồng vay tài sản phù hợp với các quy định về hợp đồng vay tài sản của Bộ luật Dân sự năm 2015, cho nên áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết tranh chấp.

Bị đơn bà Nguyễn Thị P và anh Trần Trung K không thể hiện quan điểm, còn chị Trần Thị T và chị Trần Thị Thu T đều có quan điểm không biết việc ông L vay tiền của ông Đ, nên không chịu trách nhiệm. Căn cứ vào các giấy vay tiền do nguyên đơn cung cấp và các tài liệu về chữ ký và chữ viết của ông Trần Văn L do Tòa án thu thập, Tòa án nhân dân thị xã Đông Triều đã quyết định trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết của ông Trần Văn L. Tại bản kết luận giám định số 704/C54-P5 ngày 29/12/2016 của Viện khoa học hình sự kết luận: Chữ ký, chữ viết cần giám định trên các tài liệu ký hiệu A1, A2, A3, so với chữ ký, chữ viết trên tài liệu ký hiệu M1, trên các trang chữ viết thứ 2 (Trừ chữ “Bỏ” tại dòng chữ viết thứ 5 từ trên xuống), thứ 2, thứ 4 và thứ 5 (Trừ các dòng chữ viết thứ 1, 2, 3 từ trên xuống) tài liệu ký hiệu M2 do cùng một người ký và viết ra. Vì vậy có đủ cơ sở xác định các giấy vay tiền là do ông Trần Văn L viết và ký tên, vay của ông Đ tổng số tiền 30.000.000đ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì ông Trần Văn L chết ngày 13/11/2015, cho nên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông L gồm bà Nguyễn Thị P (Vợ ông L), chị Trần Thị T, Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K (là con chung của ông L và bà P) phải thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ trên cho nguyên đơn theo quy định tại các Điều 463, Điều 466, Điều 613, Điều 614, Điều 615 và Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4]. Về chi phí tố tụng và án phí:

Kết quả giám định chứng minh yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, nguyên đơn đã nộp 5.320.000đ tạm ứng chi phí giám định, cho nên các bị đơn phải chịu chi phí giám định và phải trả lại cho nguyên đơn số tiền chi phí giám định trên theo Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K là bị đơn trong vụ án, nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn được chấp nhận, nên được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 613, Điều 614, Điều 615 và Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2, 3 Điều 68, khoản 1 Điều 74 Điều 28, Điều 35, Điều 161, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định án phí lệ phí Tòa án; Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Đăng Đ.

Buộc các bị đơn bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn ông Đỗ Đăng Đ số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).

2. Về chi phí tố tụng và án phí:

Bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K phải chịu tiền chi phí giám định, trả cho ông Đỗ Đăng Đ số tiền 5.320.000đ (Năm triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng).

Các bị đơn bà Nguyễn Thị P, chị Trần Thị T, chị Trần Thị Thu T và anh Trần Trung K phải chịu 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại ông Đỗ Đăng Đ 750.000đ (Bảy trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006471 ngày 05/7/2016 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Đông Triều.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án bên phải thi hành án còn phải chịu một khoản tiền lãi theo quy định của Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn ông Đỗ Đăng Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Các bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

371
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:13/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Triều - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về