Bản án 131/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 131/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 558/2018/TLST-HNGĐ, ngày 24 tháng 4 năm 2018 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 449/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Dương Thành H, sinh năm 1991 (có mặt). Địa chỉ: Ấp A D, xã AT, huyện ĐH, tỉnh BH.

2. Bị đơn: Chị Hà Mộng C, sinh năm 1992 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp B 2, xã HT, thành phố C, tỉnh M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về việc yêu cầu xin ly hôn, tại biên bản hòa giải ngày06 tháng 7 năm 2018 và tại phiên tòa, anh Dương Thành H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị C xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2013 đến năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Trạch, huyện ĐH, tỉnh BH. Trong quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau và nhiều lần chị C bỏ về nhà cha mẹ ruột ở, lần gần nhất là tháng 3/2018 chị C bỏ về nhà cha mẹ ruột ở đến nay. Hiện nay anh nhận thấy không còn tình cảm với chị C, không thể tiếp tục chung sống được nữa nên anh yêu cầu được ly hôn với chị C.

- Về con chung: Anh H xác định giữa anh và chị C có 01 người con chung tên Dương Thành Phúc V, sinh ngày 06/9/2014, hiện cháu V đang sống với chị C. Khi ly hôn, anh H thống nhất tiếp tục giao cháu V cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giảiquyết.

- Về nợ chung: Anh H khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng.

* Tại biên bản hòa giải ngày 06 tháng 7 năm 2018 và tại phiên tòa chị HàMộng C trình bày:

- Về hôn nhân: Thời gian chung sống, nơi đăng ký kết hôn đúng như anh H trình bày nhưng trong quá trình chung sống giữa vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn. Trước đây giữa chị và mẹ chồng có mâu thuẩn nhưng hiện nay mẹ con đã hòagiải được với nhau không còn mâu thuẩn nữa. Do trong thời gian anh H đi làm ăn ở xa có người phụ nữ khác bên ngoài nên mới yêu cầu ly hôn với chị. Chị xác định hiện nay vẫn còn thương yêu chồng và vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn nên chị không đồng ý ly hôn theo như yêu cầu của anh H.

- Về con chung: Chị C xác định vợ chồng chung sống có 01 người con chung tên Dương Thành Phúc V, sinh ngày 06/9/2014, hiện cháu V đang sống với chị, trường hợp tòa án giải quyết cho ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Chị C xác định tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị C xác định vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ  lại.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhânvà gia đình và hiện nay chị C đang cư trú tại ấp B2, xã HT, thành phố C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố C. Ngày 04 tháng 6 năm2018, Tòa án nhân dân Huyện ĐH, tỉnh BL ra quyết định chuyển vụ án số 02/2018/QĐST-DS chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Cgiải quyết là đúng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Dương Thành H và chị Hà Mộng C xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại xã AT, huyện ĐH, tỉnh BL nên hôn nhân được chấp nhận là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống theo anh H trình bày vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng không hạnh phúc chị C đã nhiều lần bỏ về nhà cha mẹ ruột sống. Hiện nay anh không còn tình cảm với chị C, không thể tiếp tục chung sống được nữa nên anh yêu cầu được ly hôn với chị C. Ngược lại chị C cho là vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn, nguyên nhân anh H ly hôn là do anh có người phụ nữkhác bên ngoài, hiện tại chị vẫn còn thương chồng nên chị không đồng ý ly hôntheo như yêu cầu của anh H.

Xét thấy quan hệ hôn nhân là sự tự nguyện từ hai phía nên cần phải có sự xây dựng và hòa hợp của cả hai bên, nhưng hiện nay phía anh H đã cương quyết yêu cầu ly hôn mặc dù hội đồng xét xử đã động viên để hàn gắn, cho thấy tình cảm của anh H đối với Chị C đã không còn và anh xác định nếu tòa án không chấp nhận cho ly hôn thì anh cũng không về chung sống với chị C. Mặc dù chị C mong muốn được hàn gắn nhưng xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh Ơn và chị C đã rạn nứt không thể hàn gắn, cho dù Tòa án có không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Ơn thì mối quan hệ hôn nhân này cũng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh anh Ơn ly hôn với chị C.

[4] Về con chung: Anh H và chị C xác định có 01 người con chung tên Dương Thành Phúc V, sinh ngày 06/9/2014, hiện cháu Vinh đang sống với chị C. Khi ly hôn, anh H, chị C thống nhất giao con cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng. Xétthấy đây là sự tự nguyện của anh, chị và không trái đạo đức xã hội nên được chấpnhận.

[5] Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, chị C xác định không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với anh H nhưng anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Xét thấy đây là sự tự nguyện của anh H thể hiện trách nhiệm của người cha và có lợi chocháu V, không trái đạo đức, xã hội nên hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Anh H, chị C xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Anh H, Chị C khai vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại anh chị nên không đặt ra xem xét.

[7] Anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 51,56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Dương Thành H về việc xin lyhôn chị Hà Mộng C.

2. Về con chung: Giao cháu Dương Thành Phúc V, sinh ngày 06/9/2014 chochị Hà Mộng C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi, tự nuôi sống được. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Kể từ ngày chị C có đơn yêu cầu thi hành án, anh H không tự nguyện thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con thì còn phải chịu khoản lãi phát sinh trên số tiền chậm cấp dưỡng theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành.

- Về tài sản chung: Không xem xét.

- Về nợ chung: Anh H, chị C khai không có, không xem xét.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Anh H phải nộp số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Án phí cấp dưỡng nuôi con anh H phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 04/6/2018, anh H đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0011196 Tại Chi cục thi hành án dân sựhuyện ĐH, tỉnh BL được đối trừ, anh H còn phải nộp tiếp số tiền 300.000 đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Anh Nguyễn Thành H, chị Hà Mộng C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 131/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:131/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về