TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C,TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 130/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ H VỚI ANH P
Ngày 28 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 489/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 12/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Mai Thị H, sinh năm 1995 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Số 432/12, ấp Tây An, xã T, huyện C.
Bị đơn: Anh Trần Văn P, sinh năm 1993 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Số 42/12, ấp Bình Thới, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 9 năm 2018 và trong quá trình hòa giải, xét xử, nguyên đơn chị Mai Thị H trình bày:
1. Về hôn nhân: Vợ chồng anh chị kết hôn vào ngày 14/7/2017 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn và bất đồng quan điểm do anh P ăn nhậu và đánh đập chị rất nhiều lần. Cụ thể là vào các ngày 20/7/2017, ngày 10/3/2018 và 21/7/2018 anh P nhậu xong đánh chị và đuổi chị ra khỏi nhà. Chị đã nhiều lần trở về nhà để cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng mâu thuẫn vẫn diễn ra và ngày càng trầm trọng nên chị không thể tiếp tục chung sống với anh P được nữa. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Khi anh chị kết hôn thì cha mẹ chồng có cho chị 08 chỉ vàng 24kr. Chị đã cho mẹ chồng mượn lại 03 chỉ, còn 05 chỉ mua bò nuôi. Khi chị về nhà mẹ ruột chữa bệnh thì chồng chị đã bán 02 con bò. Chị yêu cầu chia 08 chỉ vàng 24kr theo quy định.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 24/12/2018 chị Mai Thị H có đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu chia tài sản chung.
Đối với bị đơn anh P Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo kết quả công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác nhưng anh P vẫn vắng mặt không lý do và không trình bày ý kiến nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh P.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Mai Thị H xác định yêu cầu khởi kiện là vẫn giữ yêu cầu xin được ly hôn với anh P, rút lại yêu cầu chia tài sản chung, về con chung không có, về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Tờ tường trình; đơn xin miễn đóng án phí do thuộc diện cận nghèo; Thông báo số; 03/TB-TA ngày 19/9/2018 về việc miễn nộp tạm ứng án phí; đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Đối với bị đơn Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Ngày 24/12/2018 chị H có đơn yêu cầu rút lại yêu cầu chia tài sản chung, tại phiên tòa chị H rút lại yêu cầu chia tài sản chung, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của chị Mai Thị H đối với anh Trần Văn P.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị H và anh P chung sống, có tổ chức cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng ly thân đã lâu. Nay tình cảm không còn chị H xin được ly hôn với anh P.
Xét, quan hệ hôn nhân của chị H và anh P, Hội đồng xét xử nhận định: Chị H và anh P chung sống với nhau có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn là không phù hợp quy định pháp luật tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn và ly thân đã lâu. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh P nhiều lần để động viên, hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng anh P vẫn vắng mặt không lý do, thể hiện anh P không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị H yêu cầu ly hôn với anh P là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H nhưng do anh chị không đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị.
[2.2] Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem.
[2.3] Về tài sản chung: Theo lời trình bày của chị H là vợ chồng có tài sản chung là 08 chỉ vàng 24kr – vàng cưới, nhưng chị đã rút yêu cầu chia tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Lẽ ra chị Mai Thị H là người phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng do chị H có đơn yêu cầu miễn án phí thuộc diện cận nghèo được miễn nộp án phí nên Hội đồng xét xử chấp nhận miễn toàn bộ án phí cho chị H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Xử:
Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung 08 chỉ vàng 24kr của chị Mai Thị H đối với anh Trần Văn P.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Mai Thị H đối với anh Trần Văn P.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mai Thị H với anh Trần Văn P.
2. Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Chị Mai Thị H được miễn toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án 130/2019/HNGĐ-ST ngày 28/03/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị H với anh P
Số hiệu: | 130/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/03/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về