TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 130/2019/DS-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 314/2019/TLST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2019 về việc “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 196/2019/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thái T, sinh năm 1975. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp S, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1962. (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp S, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 6 năm 2017 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị Thái T trình bày:
Bà có tham gia hụi do bà Nguyễn Thị B làm chủ hụi, cụ thể năm 2017 bà tham gia 05 dây hụi 1.000.000 đồng/tháng. Bà đóng được 06 kỳ hụi thì bà B tuyên bố vỡ hụi; ngày 20/5/2017, bà B có chốt số tiền hụi bà T đã góp là 23.500.000 đồng và làm giấy tay có ghi rõ số tiền hụi. Tuy nhiên đến nay bà B vẫn không trả cho bà T được số tiền nào dù bà T đã nhiều lần yêu cầu.
Nay, bà T yêu cầu bà Nguyễn Thị B trả cho bà số tiền hụi là 23.500.000 đồng, không yêu cầu trả lãi suất phát sinh. Bà cũng không có yêu cầu chủ thể khác có trách nhiệm liên đới cùng bà B.
Ngoài ra, bà không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn bà Nguyễn Thị B trình bày tại Bản tự khai ngày 27/8/2019: Bà xác nhận có nợ bà T số tiền hụi là 23.500.000 đồng. Bà đồng ý trả cho bà T số tiền này, nhưng xin được trả trong thời gian 03 tháng.
Ngày 28/8/2019, bà B có đơn đề nghị được vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải, phiên họp, phiên tòa xét xử vụ án.
Tại phiên tòa, bà T không đồng ý với thời gian thanh toán do bà B đề nghị, bà T yêu cầu bà B trả một lần toàn bộ số tiền hụi còn nợ khi bản án có hiệu lực.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Bà Phạm Thị Thái T khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị B trả số tiền hụi còn nợ. Quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị B có hộ khẩu thường trú tại ấp S, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị B có yêu cầu vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án, nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, bị đơn có đề nghị vắng mặt tại các buổi hòa giải, phiên họp nên Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện: Bà Phạm Thị Thái T khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị B trả số tiền hụi còn nợ là 23.500.000 đồng theo Giấy chốt tiền hụi ngày 20/5/2017. Bà Nguyễn Thị B xác nhận còn nợ bà T số tiền hụi đúng như lời trình bày của bà T và đồng ý trả số tiền này nên được xem là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thống nhất lời trình bày của bà T và bà B.
[3]. Về lãi suất: Bà T không yêu cầu trả lãi suất phát sinh nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Bà B đồng ý trả tiền nhưng đề nghị được trả trong thời gian 03 tháng, bà T không đồng ý với thời gian do bà B đề nghị. Xét thấy, thời gian nợ tiền đã lâu (từ năm 2017 đến nay); do đó để đảm bảo quyền lợi cho bà T cần buộc bà B có nghĩa vụ trả cho bà T một lần số tiền hụi.
Từ những phân tích [2], [3], [4], xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
[5]. Về án phí: bà Nguyễn Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 186, 273, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 471, 357, 468 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thái T đối với bà Nguyễn Thị B về việc tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.
Buộc bà Nguyễn Thị B có trách nhiệm trả cho bà Phạm Thị Thái T số tiền hụi là 23.500.000đồng – Hai mươi ba triệu năm trăm ngàn đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
Bà Nguyễn Thị B phải chịu 1.175.000đồng án phí dân sự sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước.
Hoàn lại cho bà Phạm Thị Thái T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 587.500đồng theo biên lai thu số 0004963 ngày 24/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án 130/2019/DS-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 130/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về