TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 130/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 31 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 84/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3287/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Thu Tr; nơi cư trú: Cộng hòa Liên bang Đức; vắng mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Phạm Tuấn Ng; nơi cư trú: Số 114 đường Trần P, phường CĐ, quận NQ, thành phố Hải Phòng; có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các bản tự khai, nguyên đơn là chị Vũ Thị Thu Tr trình bày:
Chị và Phạm Tuấn Ng kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 07 tháng 8 năm 2013 tại Đại sứ quán cua Việt Nam tai Cộng hòa Liên bang Đức. Sau khi kết hôn chị và anh Pham Tuấn Ng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Từ năm 2014, anh Ng đã bỏ về Việt Nam và không quay lại Đức. Do xa cách nhau về địa lý dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày một phai nhạt dần. Ngoài ra chị Tr còn cho rằng trong khoảng thời gian vợ chồng xa nhau anh Pham Tuân Ng đã có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Nay chị nhận thấy khả năng đoàn tụ của vợ chồng không có, tình cảm vợ chồng không còn, vì vậy chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Phạm Tuấn Ng.
Về nuôi con chung: Chị và anh Phạm Tuấn Ng có 02 con chung, cháu Phạm Ngọc Q, sinh ngày 27 tháng 10 năm 2010 và cháu Phạm Trang Nh, sinh ngày 06 tháng 7 năm 2012. Khi ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng ca hai con, về cấp dưỡng nuôi con thi hai bên tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản: Chị và anh Pham Tuân Ng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại các bản tự khai gửi đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn là anh Phạm Tuấn Ng trình bày: Thống nhất với chị Tr về quá trình kết hôn, về con chung, về tài sản chung. Vê tinh cam thi vơ chông mâu thuân la do giữa anh và chị Vũ Thị Thu Tr không có sự chia sẻ, thông cảm, không còn tiếng nói chung trong cuôc sông, ai cũng có cuộc sống riêng của người đó. Đến nay anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, bản thân cũng không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân với chị Tr nữa nên anh cũng đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn với chị Vũ Thị Thu Tr.
Do chị Vũ Thị Thu Tr đang ở nước ngoài và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án.
Tại phiên tòa, anh Phạm Tuấn Ng có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như trong các bản tự khai. Ngoài ra anh còn trình bày: Giữa anh và chị Tr chung sống cùng nhau từ năm 2010 nhưng đên năm 2013 mơi lam thu tuc đăng ky kêt hôn . Vê nuôi co n chung thi anh đông y đê chi Vu Thi Thu Tr nuôi ca hai con, vì hiện nay hai con vẫn đang ơ Công hoa Liên bang Đưc cung chi Vu Thi Thu Tr. Viêc câp dương nuôi con anh se co trach nhiêm vơi hai con va se thoa thuân vơcihị Vũ Thị ThuTr. Chị Vũ Thị Tr Nhung vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tại phiên tòa phát biểu quan điểm:
* Về tố tụng:Thẩm phán, Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến phiên tòa. Các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ cho thấy: Cuộc sống chung của chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ng không có hạnh phúc. Từ năm 2014 cho đến nay giữa hai anh chị không còn quan tâm đến nhau ai cũng có cuộc sống riêng của người đó. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đìh thì mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng , mục đích hôn nhân không đạt được , cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn cua đương sư.
Về con chung: Cả hai đều thống nhất giao cả hai con cho chị Vũ Thị Thu Tr nuôi dưỡng nên đê nghi Hôi đông xet xư châp nhân viêc nuô i con cua chi Vu Thi Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ng . Về cấp dưỡng nuôi do hai bên tự thỏa thuận nên Hôi đông xet xư không phai xem xet.
Về tài sản chung : Hai bên đêu thông nhât không có nên Hôi đông xet xư không phải xem xét.
Chị Vũ Thị Thu Tr phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của đương sự tại phiên tòa xét thấy:
[1] Vê quan hê hôn nhân va thẩm quyền giải quyết : Chị Vũ Thị Thu Trang và anh Phạm Tuấn Ng kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 07 tháng 8 năm 2013 tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức theo quy định tại Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Vũ Thị Thu Tr hiện đang cư trú ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Vũ Thị Thu Tr hiện đang sinh sống ở nước ngoài, chị có đơn xin ly hôn gửi về Việt Nam, tài liệu của chị đã được Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức chứng nhận chư ky. Trong đơn xin ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt và ủy quyền cho ngươi quen nhận các văn bản tố tụng của Tòa án cho chị. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Vũ Thị Thu Tr.
[3] Về hôn nhân:
[3.1] Căn cư vao lơi khai cua chinh hai bên đương sư , ý kiến củ a gia đinh anh Pham Tuân Ng có cơ sở xác định: Cuôc sông vơ chông giưa chi Vu Thi Thu Tr và anh Phạm Tuân Ng chỉ hạnh phúc được một thời gian ngắn . Nguyên nhân mâu thuân giưa hai bên la do anh chi không co tiêng noi chung , không thông cam, chia sẻ cùng nhau trong cuộc sống . Tư năm 2014, anh Pham Tuân Ng đa vê Viêt Nam , hai bên cung ly thân va không con quan tâm đên nhau tư đo.
[3.2] Đai diên gia đinh chi Vu Thi Thu Tr có ý kiến đề nghị Tòa án không giải quyết đơn ly hôn của chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ng vơi ly do: Nêu chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ngọc ly hôn thì đươ ng nhiên hơp l ý hóa cho anh Pham Tuân Ng lây vơ khac (vì anh Phạm T uân Ngoc đang co quan hê với ngươi phu nư khac ); hiên nay , chị Vũ Thị Thu Tr công viêc thu nhâp không ôn đinh đang co quan hê vơi anh thanh niên hư hon g nghiên ngâp . Xét: Chị Vũ Thị Thu Tr hiên đa la ngươi trương thanh , hoàn toàn bình thường , không co nhươc
điêm vê thê chât hoăc tâm thân , có đủ khả năng nhận thức và quyết định về những viêc chi lam va chi Vu Thi Thu Tr đa khăng đinh trong đơn chi không con tinh cam vơi anh Pham Tuân Ngoc. Hơn nưa, như y kiên cua gia đinh chi Vu Thi Thu Tr đưa ra thi hiên nay ca chi Vu Thi Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ngọc đều có quan hệ với ngươi khac, như vây cang khăng đinh giưa hai bên thưc sư không con tinh cam vơi nhau.
[3.3] Tư phân tich trên , thì giữa chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ngọc đa bo măc nhau , không quan tâm đên nhau , ai chi biêt bôn phân của người đó , không cung nhau xây dưng hanh phuc gia đinh . Như vây, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận đề ghị ly hôn của chị Tr.
[4] Về nuôi con chung: Xét, chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ng đa thỏa thuận và việc nuôi con , hai con cua anh chi đươc sinh ra va hiên đang sinh sống, học tập tại Cộng hòa Liên bang Đức các con có nguyện vọng được ở với mẹ. Như vậy, căn cư Điêu 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cho chị Vũ Thị Thu Tr trực tiếp nuôi ca hai con. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr và anh Ng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về chia tài sản: Chị Tr và anh Ng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Vũ Thị Thu Tr là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Vũ Thị Thu Tr và anh Phạm Tuấn Ng được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Thu Tr được ly hôn với anh Phạm Tuấn Ng.
2.Về nuôi con chung: Giao chị Vũ Thị Thu Tr trực tiếp nuôi con Phạm Ngọc Q, sinh ngày 27 tháng 10 năm 2010 và Phạm Trang Nh, sinh ngày 06 tháng 7 năm2012 cho đến khi con rưởng thành hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con : Chị Vu Thi Thu Tr và anh Pham Tuân Ng tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.
Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Về chia tài sản: Chị Vu Thi Thu Tr và anh Pham Tuân Ng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4.Về án phí: Chị Vũ Thị Thu Tr phải chịu 300.000 đông (Ba trăm nghin đông) án phí ly hôn sơ thẩm.
5.Về quyền kháng cáo của các đương sự:
Chị Vũ Thị Thu Tr được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Anh Phạm Tuấn Ng được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án 130/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 130/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về