Bản án 1293/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1293/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T - Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 782/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 267/2018/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số198 /2018/QĐST-HN ngày 25 tháng 10 năm 2018 giữa:

Nguyên đơn Bà Thái Thị Thanh T , sinh năm: 1977 (có mặt) HKTT: 41/1 C, phường T, quận T, TP.H.

Tạm trú: 82 N, phường T, quận T, TP.H Bị đơn: Ông Trần Đình T , sinh năm: 1975 (Vắng mặt)

Địa chỉ: 41/1 C, phường T, quận T, TP.H

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2018, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Thái Thị Thanh T trình bày:

Bà và ông Trần Đình T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2011, có tổ chức lể cưới và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn D , huyện D , tỉnh T.

Vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, do ông Tâm thường xuyên cờ bạc dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đính hôn nhân không đạt được nên hai vợ chồng đã sống ly thân khoảng ba năm nay. Nay bà T xin ly hôn cùng ông T.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Trần Đức D, sinh ngày 02/11/2002 và Trần Ngọc Thùy T, sinh ngày 15/11/2006. Khi ly hôn, bà xin được nuôi hai con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.

Bị đơn ông Trần Đình T đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, Tòaán vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T theo luật định.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Phẩm phán, Thư Ký, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện của bà Thái Thị Thanh T , Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn. Nay bà T yêu cầu ly hôn, ông Trần Đình T có nơi cư trú tại quận T nên Toà án nhân dân quận T thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn :

Ông Trần Đình T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông T vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông T theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

* Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nhận kết hôn số 43, quyển số 01 ngày 05/11/2001 do Ủy ban nhân dân thị trấn D , huyện D , tỉnh T cấp thì quan hệ hôn nhân giữa bà Thái Thị Thanh T và ông Trần Đình T là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luậtcông nhận.

Căn cứ vào các chứng cứ Tòa thu thập, lời khai của đương sự trong quá trìnhgiải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay thể hiện thời gian chung sống vợchồng bà T và ông T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hoà hợp, vợ chồng không quan tâm đến nhau, không chia sẽ cho nhau những khó khăn trong cuộc sống. Mặt khác, ông T không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa, thể hiện ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

*Về quan hệ con chung:

Ông T không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc nuôi con. Bà T yêu cầu được nuôi con chung là Trần Đức Duy, sinh ngày 02/11/2002 và Trần Ngọc Thùy Trâm, sinh ngày 15/11/2006. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu được nuôi con của bà T là phù hợp và vì nguyện vọng của hai trẻ muốn được sống với mẹ nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T.

*Về cấp dưỡng: Ông T vắng mặt và không trình bày ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX ghi nhận. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà T không yêu cầu.

* Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có. Nếu sau này ông T có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Bà T phải chịu án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn- Về quan hệ hôn nhân: Bà Thái Thị Thanh T được ly hôn với ông Trần ĐìnhT.

Giấy chứng nhận kết hôn số 43, quyển số 01 ngày 05/11/2001 do Ủy ban nhândân thị trấn D , huyện D , tỉnh T cấp cho bà Thái Thị Thanh T và ông Trần Đình Tkhông còn giá trị kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao hai con chung là Trần Đức D, sinh ngày 02/11/2002 và Trần Ngọc Thùy T, sinh ngày 15/11/2006 cho bà Thái Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Trần Đình T do bà T không yêu cầu.

+ Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Trong trường hợp bà T không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, bà T hoặc ông T hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

+ Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

+ Trường hợp ông T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có nên HĐXX không xemxét giải quyết. Nếu sau ông T có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợchung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

2. Về án phí : Bà Thái Thị Thanh T phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà T đã nộp theo biên lai thu số 0011489 ngày27/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận T.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản ánTrường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1293/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:1293/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về