Bản án 129/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 129/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 12 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 41/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị L, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Ấp V, xã K, huyện T, tỉnh C.

Chỗ ở: Hẻm 19/5, đường số 12, khóm 1, phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn R, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp 5, xã K, huyện T, tỉnh C.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/01/2021 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2015 chị L và anh R tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Lộc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (tại giấy chứng nhận kết hôn số 83/2015 ngày 29/9/2015). Thời kỳ chung sống giữa chị L và anh R có 01 con chung tên Nguyễn Đăng, sinh ngày 28/7/2015, con hiện sống chung với chị L.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, ly thân khoảng hai năm nay. Nay chị L yêu cầu ly hôn với anh R.

Về con chung: Yêu cầu được nuôi cháu Đăng, yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn trình bày: Thống nhất với lời trình bày của chị L về nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không phù hợp, vợ chồng đã ly thân khoảng hai năm. Nay đồng ý ly hôn với chị L.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Đồng ý giao con cho chị L nuôi dưỡng nhưng đồng ý mức cấp dưỡng mỗi tháng là 1.500.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn và nuôi con, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị L và anh R không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, chị L đã xác định không thể hàn gắn được, vợ chồng đã có thời gian ly thân hơn hai năm nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Tại phiên tòa, anh R cũng xác định vợ chồng không còn hạnh phúc, đã sống ly thân khoảng hai năm nay nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại, nên anh R cũng đồng ý ly hôn với chị L.

Xét thấy, các đương sự đã tự nguyện thuận tình ly hôn, việc tự nguyện thuận tình ly hôn không trái với quy định của pháp luật nên chấp nhận cho chị L và anh R ly hôn với nhau là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Xét về con chung: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy cháu Nguyễn Đăng, sinh ngày 28/7/2015 đang được chị L nuôi dưỡng, tại đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn cũng yêu cầu được nuôi con chung và chị L cũng xác định đủ điều kiện nuôi cháu Đăng, hơn nữa anh R cũng đồng ý giao cháu Đăng cho chị L nuôi dạy. Do đó chấp nhận giao cháu Nguyễn Đăng cho chị L nuôi dạy là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[6] Xét về yêu cầu cấp dưỡng: Chị L yêu cầu anh R phải cấp dưỡng nuôi cháu Đăng mỗi tháng là 3.000.000 đồng. Đối với anh Đăng đồng ý cấp dưỡng mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Xét thấy, về con chị L nhận nuôi, anh R không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L là phù hợp. Nhưng việc yêu cầu mức cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000 đồng là cao so với mức quy định của pháp luật, hơn nữa anh R tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Đăng mỗi tháng 1.500.000 đồng là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó chấp nhận việc tự nguyện cấp dưỡng của anh R nuôi cháu Đăng mỗi tháng là 1.500.000 đồng là phù hợp với Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về việc thăm nom chăn sóc con chung: Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh R thực hiện quyền này và anh R phải tôn trọng quyền của cháu Đăng được sống với chị L là phù hợp với Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[7] Xét về tài sản chung và nợ chung: Do các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết phần tài sản chung và nợ chung nên Tòa án không xem xét.

[8] Xét về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh R phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị L và anh Nguyễn Văn R.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng, sinh ngày 28/7/2015 cho chị Phan Thị L nuôi dạy. Anh Nguyễn Văn R có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Đăng mỗi tháng là 1.500.000 đồng, cho đến khi cháu Đăng tròn 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày 01/5/2021.

Anh R có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh R thực hiện quyền này và anh R phải tôn trọng quyền của cháu Đăng được sống với chị L.

Kể từ ngày chị L có đơn yêu cầu thi hành án mà anh R chậm cấp dưỡng số tiền nói trên thì hàng tháng anh R phải chịu lãi chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Phan Thị L phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng và anh R phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng (anh R chưa nộp). Chị L đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0004561 ngày 19/01/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 129/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:129/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về