Bản án 129/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 129/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 269/2019/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 05 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 233/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 09 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Mai Thị Diễm P, sinh năm 1981, cư trú: ấp CT, xã CĐ, huyện CT, tỉnh AG (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2.Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1971, cư trú: tổ 13, ấp BK, xã MK, thành phố LX, tỉnh AG, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản khai cùng ngày 01 tháng 03 năm 2019, trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Mai Thị Diễm P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân và gia đình: Bà Mai Thị Diễm P và ông Nguyễn Văn T do mai mối, quen biết nhau và tự nguyện kết hôn vào năm 2009 theo giấy chứng nhận kết hôn số 81/KH.MB ngày 15 tháng 05 năm 2019 do Ủy ban nhân dân phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang cấp cho ông Nguyễn Văn T và bà Mai Thị Diễm P. Hôn nhân lần thứ nhất của cả hai. Trong thời gian chung sống Psinh mâu thuẫn do tính tình không còn phù hợp, xung đột xảy ra hằng ngày, ông T không quan tâm, chăm sóc vợ con. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà P không còn yêu thương gì đối với ông T, nên yêu cầu Tòa án xem xét cho bà được ly hôn với ông T.

Về quan hệ con chung: Trong thời gian sống chung vợ chồng có một con chung tên Nguyễn Mai Tấn P, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2011. Bà P yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong toàn bộ quá trình giải quyết, bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của bà Pvà không đưa ra yêu cầu phản tố, không cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa: Bà Mai Thị Diễm P có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 29 tháng 10 năm 2019, bà Pgiữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với ông Nguyễn Văn T.

Ông Nguyễn Văn T vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên:

Về thủ tục tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách đương sự, quan hệ pháp luật tranh chấp. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm như: Nguyên tắc xét xử, thư ký phiên tòa, sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa. Đối với nguyên đơn bà Mai Thị Diễm P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt là phù hợp quy định pháp luật. Riêng bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt không đến Tòa án giải quyết là không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của ông và phải chịu hậu quả theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về thời hạn chuẩn bị xét xử thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự có trong hồ sơ vụ án: Bà Pvà ông T đăng ký kết hôn năm 2009. Giữa bà P và ông T Psinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn giữa bà P và ông T đi đến trầm trọng. Nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Pđối với ông T là phù hợp quy định tại điều 51, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Về con chung, cháu Nguyễn Mai Tấn P, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2011 hiện đang được bà P chăm lo tốt, cháu Đạt có nguyện vọng sống chung với bà P, có nơi ở ổn định và để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho con chung là phù hợp quy định tại Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình nên đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà P được trực tiếp nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Xét việc cấp dưỡng nuôi con chung là nghĩa vụ của cha mẹ. Tuy nhiên, bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét đến. Về tài sản và nợ chung không yêu cầu nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa bà Mai Thị Diễm P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 29 tháng 10 năm 2019. Căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà P là phù hợp quy định pháp luật. Riêng đối với ông Nguyễn Văn T, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết công khai các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật.

[2] Hội đồng xét xử nhận định về nội dung vụ án: Bà Mai Thị Diễm P và ông Nguyễn Văn T trên cơ sở tự nguyện của cả hai, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 81/KH.MB ngày 15 tháng 05 năm 2009, được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Nay, bà P và ông T Psinh mâu thuẫn, bà P xin ly hôn nên Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2019, Psinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, ông T không quan tâm chăm lo cho gia đình, không yêu thương vợ con và đã ly thân. Trong thời gian sống chung bà P luôn tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng, hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

[4] Xét, hôn nhân giữa bà P và ông T mâu thuẫn Psinh ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Hiện nay, bà Pkhông còn tình cảm với ông T, không yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ khó khăn trong cuộc sống và chăm lo hạnh phúc gia đình, chăm lo con cái. Trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, ông T vắng mặt, không trình ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà P tức là ông đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của ông đã được pháp luật quy định nên không có căn cứ xét yêu cầu của ông T. Do đó, chấp nhận yêu cầu của bà Pđược ly hôn với ông T.

[5] Về quan hệ con chung: Trong thời gian sống chung vợ chồng có một con chung tên Nguyễn Mai Tấn P, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2011. Hiện nay, con chung đang sống ổn định với bà P, được bà P chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt. Nguyện vọng của cháu P mong muốn sống chung với bà P. Việc cháu Psống chung với bà P, ông T không có ý kiến. Do đó, xét cần thiết giao con chung cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu Pđược quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận yêu cầu của bà P được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung, bà Pkhông yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét, nếu có tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con chung sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác nếu có.

[6] Trong thời gian sống chung vợ chồng, bà P xác định không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Pnộp tiền án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Điều 8, Điều 9, Khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 179, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Khoản 3 Điều 228, Điều 233, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu của bà Mai Thị Diễm P được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về quan hệ con chung: Bà Mai Thị Diễm P và ông Nguyễn Văn T có một con chung tên Nguyễn Mai Tấn P, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2011. Bà Mai Thị Diễm P được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Ông Nguyễn Văn T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Pkhông yêu cầu. Bà Mai Thị Diễm P phải tạo điều kiện thuận lợi cho ông Nguyễn Văn T được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Việc nuôi con chung không cố định.

Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Mai Thị Diễm P nộp số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003019, ngày 02 tháng 05 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Bà Pđã nộp đủ.

Bà Mai Thị Diễm P, ông Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú của bà P, ông T.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

(Đã giải thích Điều 26 Luật thi hành án dân sự).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 129/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:129/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về