Bản án 127/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 127/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện ThuỷNguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 243/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 161/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P; địa chỉ: Thôn ĐB, xã KL, huyện NT, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình Q; địa chỉ nơi thường trú: Thôn 9, xã ĐH, huyện NT, thành phố Hải Phòng; hiện đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện GM; trụ sở: Xã MG, huyện NT, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Đình Q xây dựng hạnh phúc với nhau trên cơ sở tìm hiểu, tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện NT,

thành phố Hải Phòng. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, anh Nguyễn Đình Q không chịu khó, nghiện ma túy, hiện nay đang phải cai nghiện. Chị Nguyễn Thị P nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn anh Nguyễn Đình Q. Vợ chồng có một con chung tên Nguyễn Khắc T, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2015, khi ly hôn chị Nguyễn Thị P xin được nuôi con. Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, chị Nguyễn Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Ý kiến và đề nghị của bị đơn: Thừa nhận điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị Nguyễn Thị P trình bày là đúng. Nay chị Nguyễn Thị P xin ly hôn anh đồng ý. Vợ chồng có một con chung tên Nguyễn Khắc T, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2015, khi ly hôn anh đồng ý để chị Nguyễn Thị P nuôi con. Vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị Nguyễn Thị P được ly hôn. Về con chung, vợ chồng có một con chung, giao con cho chị Nguyễn Thị P nuôi. Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung không xem xét giải quyết vì không có yêu cầu. Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn bản sao của Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện NT, thành phố Hải Phòng xác định anh Nguyễn Đình Q và chị Nguyễn Thị P kết hôn với nhau vào ngày 24 tháng 3 năm2015; Tài liệu xác minh tại chính quyền địa phương xác định vợ chồng có mâu thuẫn từ cuối năm 2015, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, anh Nguyễn Đình Q nghiện ma túy và đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Vợ chồng có một con chung, hiện nay đang ở cùng chị Nguyễn Thị P. Về tài sản chung, đề nghị giải quyết theo yêu cầu của đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Tòa án triệu tập hợp lệ, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị P và anh Nguyễn Đình Q được xác lập vào năm 2015 là hợp pháp. Tài liệu chứng cứ thu thập được thể hiện quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến đầu cuối năm

2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, anh Nguyễn Đình Q nghiện ma túy và đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Chứng tỏ, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận đề nghị của chị Nguyễn Thị P là phù hợp Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Xác định vợ chồng có một con chung tên Nguyễn Khắc T, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2015. Việc nuôi con của chị Nguyễn Thị P đã ổn định, con chung chưa đủ 36 tháng tuổi vì vậy, giao con chung cho chị Nguyễn Thị P trực tiếp nuôi là phù hợp với các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xemxét giải quyết.

 [6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chị Nguyễn Thị P phải chịu300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xử:

1. Chị Nguyễn Thị P được ly hôn anh Nguyễn Đình Q.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị P trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Khắc T, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2015. Việc nuôi con được thực hiện đến khi con đủ 18 hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con màkhông ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008895 ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; chị Nguyễn Thị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tạiĐiều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 127/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:127/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về