Bản án 1255/2018/HNGĐ-ST ngày 28/12/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1255/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 28/12/2018 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án ly hôn thụ lý số 696/2018/HNST ngày 25/7/2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 252/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/11/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Trần Kim N, sinh năm 1984

Địa chỉ: 67, phường X, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông Thạch Thanh H, sinh năm 1983

Địa chỉ: 67, phường X, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/7/2018 và bản tự khai ngày 16/5/2018 của nguyên đơn bà Lê Trần Kim N trình bày: Tôi và ông H đã chung sống và kết hôn vào ngày 28/5/2018 tại Ủy ban nhân dân Phường X, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên tôi xin được ly hôn với ông H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về việc kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Căn cứ vào lời khai của đương sự thì giữa các bên đã phát sinh quan hệ tranh chấp “Ly hôn”. Xét việc khởi kiện của bà Lê Trần Kim N phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét nguyên đơn bà Lê Trần Kim N có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn ông Thạch Thanh H đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vẫn vắng mặt.

Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông H là có căn cứ.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 72/2018 ngày 28/05/2018 của Ủy ban nhân dân Phường X, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh thì quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật bảo vệ Do ông H không đến Tòa án nên không có được lời khai. Tuy nhiên, theo nội dung đơn khởi kiện cũng như lời trình bày của bà N thì việc bà xin ly hôn với ông H là do mâu thuẫn không thể hàn gắn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã động viên, phân tích để bà N và ông H có thể hàn gắn những mâu thuẫn để đoàn tụ nhưng bà N không đồng ý. Điều này thể hiện mâu thuẫn không thể hàn gắn, mục đích của hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N được ly hôn với ông H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà N khai không có.

Về án phí: Bà N phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ, số tiền này được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí, lệ phí nguyên đơn đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008701 ngày 19/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 236/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Trần Kim N

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Trần Kim N được ly hôn với ông Thạch Thanh H.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Trần Kim N khai không có.

2.Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Trần Kim N phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), số tiền này được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí, lệ phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008701 ngày 19/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại Điều 6,7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1255/2018/HNGĐ-ST ngày 28/12/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1255/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về