Bản án 125/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 125/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 779/2018/TLST - HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2019/QĐXXST – HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Minh Q, sinh năm 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp BG, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp BG, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 13/11/2018 và đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 12/4/2019 nguyên đơn anh Phạm Minh Q trình bày: Anh và chị Lê Thị T tự nguyện kết hôn năm 2004 và có đăng ký kết hôn đúng quy định. Trong thời gian đầu chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm, sống không còn hạnh phúc nên ly thân gần 03 năm nay không thể hàn gắn chung sống lại được. Nay anh xác định tình cảm không còn, mâu thuẫn trầm trọng nên yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung tên Phạm Thảo D, sinh năm 2004 và Phạm Thảo N, sinh năm 2013 hiện do anh đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay, anh yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con

Về tài sản chung tự thỏa thuận phân chia và nợ chung là không có

- Bị đơn chị Lê Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì đối với nội dung anh Q khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị T đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; anh Q vắng mặt có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Q, chị T là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Q và chị T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau vào ngày 30/6/2004 nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, anh Q cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, sống không hạnh phúc, tình cảm không còn, không hàn gắn chung sống lại được. Quá trình giải quyết vụ án, chị T đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng chị T vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ chị T không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của anh Q đặt ra. Hội đồng xét xử xét thấy , quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng, vợ chồng có nghĩa vu yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Anh Q và chị T không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vu của vợ chồng và tình cảm của anh chị không còn. Từ các căn cứ trên, xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa anh Q và chị T là trầm trọng, đời sống chung không thể kèo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Q là đúng quy định pháp luật.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Phạm Thảo D, sinh ngày 13/11/2004 và Phạm Thảo N, sinh ngày 31/8/2013. Xét yêu cầu xin nuôi dưỡng 02 con chung của anh Q thì thấy rằng hiện 02 con do anh Q nuôi dưỡng và nguyện vọng cháu D được ở với anh Q. Đối với chị T không có yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Do đó, cần giao 02 con cho anh Q nuôi dưỡng là có cơ sở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con anh Q không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản các đương sự không đặt ra yêu cầu và nợ chung không có nên không xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Q phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Q. Cho anh Phạm Minh Q được ly hôn với chị Lê Thị T.

- Về con chung: Giao cháu Phạm Thảo D, sinh ngày 13/11/2004 và Phạm Thảo N, sinh ngày 31/8/2013 cho anh Q tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Cấp dưỡng nuôi con anh Q không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình anh Q phải chịu 300.000 đồng, anh đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008919 ngày 22/11/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, anh Q đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 125/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:125/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về